1. Bộ Y tế: Quyết định số 1821/QĐ-BYT ngày 07/4/2021 về việc phân bổ vắc xin COVID-19
Theo đó, Phân bổ vắc xin COVID-19 Vaccine AstraZeneca đợt 2 (vắc xin do Chương trình COVAX Facility hỗ trợ) cho các địa phương, đơn vị sau:
TT |
Các địa phương, đơn vị |
Số liều vắc xin |
I |
Miền Bắc |
317.550 |
1 |
Trung tâm KSBT tỉnh Bắc Kạn |
2.000 |
2 |
Trung tâm KSBT tỉnh Lai Châu |
2.300 |
3 |
Trung tâm KSBT tỉnh Cao Bằng |
5.600 |
4 |
Trung tâm KSBT tỉnh Điện Biên |
6.300 |
5 |
Trung tâm KSBT tỉnh Lào Cai |
6.700 |
6 |
Trung tâm KSBT tỉnh Lạng Sơn |
7.300 |
7 |
Trung tâm KSBT tỉnh Tuyên Quang |
4.500 |
8 |
Trung tâm KSBT tỉnh Yên Bái |
4.500 |
9 |
Trung tâm KSBT tỉnh Hà Nam |
4.500 |
10 |
Trung tâm KSBT tỉnh Hòa Bình |
5.100 |
11 |
Trung tâm KSBT tỉnh Hà Giang |
10.000 |
12 |
Trung tâm KSBT tỉnh Ninh Bình |
5.600 |
13 |
Trung tâm KSBT tỉnh Vĩnh Phúc |
6.200 |
14 |
Trung tâm KSBT tỉnh Sơn La |
6.700 |
15 |
Trung tâm KSBT tỉnh Hưng Yên |
6.700 |
16 |
Trung tâm KSBT tỉnh Thái Nguyên |
10.400 |
17 |
Trung tâm KSBT tỉnh Hà Tĩnh |
7.300 |
18 |
Trung tâm KSBT tỉnh Quảng Ninh |
9.000 |
19 |
Trung tâm KSBT tỉnh Bắc Ninh |
12.500 |
20 |
Trung tâm KSBT tỉnh Phú Thọ |
9.900 |
21 |
Trung tâm KSBT tỉnh Nam Định |
9.600 |
22 |
Trung tâm KSBT tỉnh Bắc Giang |
13.000 |
23 |
Trung tâm KSBT Thành phố Hải Phòng |
13.300 |
24 |
Trung tâm KSBT tỉnh Thái Bình |
12.800 |
25 |
Trung tâm KSBT tỉnh Hải Dương |
43.700 |
26 |
Trung tâm KSBT tỉnh Nghệ An |
18.500 |
27 |
Trung tâm KSBT tỉnh Thanh Hóa |
20.200 |
28 |
Trung tâm KSBT Thành phố Hà Nội |
53.350 |
II |
Miền Trung |
68.700 |
29 |
Trung tâm KSBT tỉnh Ninh Thuận |
3.400 |
30 |
Trung tâm KSBT tỉnh Quảng Trị |
3.400 |
31 |
Trung tâm KSBT tỉnh Quảng Bình |
6.800 |
32 |
Trung tâm KSBT tỉnh Phú Yên |
5.600 |
33 |
Trung tâm KSBT tỉnh Thừa Thiên Huế |
6.200 |
34 |
Trung tâm KSBT Thành phố Đà Nẵng |
6.300 |
35 |
Trung tâm KSBT tỉnh Bình Thuận |
6.700 |
36 |
Trung tâm KSBT tỉnh Khánh Hòa |
6.800 |
37 |
Trung tâm KSBT tỉnh Quảng Ngãi |
6.700 |
38 |
Trung tâm KSBT tỉnh Bình Định |
8.400 |
39 |
Trung tâm KSBT tỉnh Quảng Nam |
8.400 |
III |
Tây Nguyên |
49.000 |
40 |
Trung tâm KSBT tỉnh Kon Tum |
8.400 |
41 |
Trung tâm KSBT tỉnh Đắk Nông |
9.000 |
42 |
Trung tâm KSBT tỉnh Gia Lai |
15.900 |
43 |
Trung tâm KSBT tỉnh Đắk Lắk |
15.700 |
IV |
Miền Nam |
245.350 |
44 |
Trung tâm KSBT tỉnh Hậu Giang |
3.900 |
45 |
Trung tâm KSBT tỉnh Bạc Liêu |
5.100 |
46 |
Trung tâm KSBT tỉnh Bình Phước |
11.200 |
47 |
Trung tâm KSBT tỉnh Trà Vinh |
5.600 |
48 |
Trung tâm KSBT tỉnh Vĩnh Long |
5.600 |
49 |
Trung tâm KSBT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
6.400 |
50 |
Trung tâm KSBT tỉnh Tây Ninh |
12.700 |
51 |
Trung tâm KSBT tỉnh Cà Mau |
6.700 |
52 |
Trung tâm KSBT tỉnh Sóc Trăng |
6.700 |
53 |
Trung tâm KSBT Thành phố Cần Thơ |
6.700 |
54 |
Trung tâm KSBT tỉnh Bến Tre |
7.300 |
55 |
Trung tâm KSBT tỉnh Lâm Đồng |
6.700 |
56 |
Trung tâm KSBT tỉnh Đồng Tháp |
16.150 |
57 |
Trung tâm KSBT tỉnh Long An |
15.450 |
58 |
Trung tâm KSBT tỉnh Kiên Giang |
15.200 |
59 |
Trung tâm KSBT tỉnh Tiền Giang |
9.600 |
60 |
Trung tâm KSBT tỉnh An Giang |
16.200 |
61 |
Trung tâm KSBT tỉnh Bình Dương |
15.100 |
62 |
Trung tâm KSBT tỉnh Đồng Nai |
16.800 |
63 |
Trung tâm KSBT Thành phố Hồ Chí Minh |
56.250 |
V |
Lực lượng Công an |
30.000 |
VI |
Lực lượng Quân đội |
80.000 |
VII |
Dự án TCMR Quốc gia |
20.000 |
VIII |
Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế (để kiểm định và lưu mẫu) |
600 |
Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Dự án TCMR khu vực thực hiện tiếp nhận, gửi mẫu kiểm định chất lượng, bảo quản và vận chuyển vắc xin ngay tới các địa phương, đơn vị theo danh sách tại Điều 1 để tổ chức triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo quy định.
Sở Y tế các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị nêu tại Điều 1 tiếp nhận vắc xin, bảo quản theo quy định và triển khai tiêm chủng ngay khi tiếp nhận vắc xin cho các đối tượng theo đúng Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ, hoàn thành trước ngày 15/5/2021 (đối với các đối tượng đã tiêm vắc xin đợt 1 theo Quyết định số 1469/QĐ-BYT ngày 06/3/2021 của Bộ Y tế thì triển khai tiêm mũi 2 khi đủ thời gian 4 tuần trở lên kể từ ngày được tiêm mũi 1); thực hiện báo cáo kết quả tiêm chủng về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) và các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur theo phân vùng quản lý.
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chủ động tiếp nhận và triển khai tiêm chủng cho các đối tượng theo thẩm quyền quản lý gồm các lực lượng Trung ương và địa phương, hoàn thành trước ngày 15/5/2021 (đối với các đối tượng đã tiêm vắc xin đợt 1 theo Quyết định số 1469/QĐ-BYT ngày 06/3/2021 của Bộ Y tế thì triển khai tiêm mũi 2 khi đủ thời gian 4 tuần trở lên kể từ ngày được tiêm mũi 1); thực hiện quản lý, sử dụng vắc xin hiệu quả, đúng đối tượng theo quy định và thông báo kết quả tiêm chủng về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) để tổng hợp.
Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, khu vực, các đơn vị tiếp nhận, sử dụng vắc xin chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, báo cáo theo từng nguồn vắc xin được phân bổ.
2. Bộ Y tế: Quyết định số 1817/QĐ-BYT ngày 07/4/2021 ban hành Hướng dẫn tạm thời việc gộp mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2
Theo đó, “Hướng dẫn tạm thời việc gộp mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2” là tài liệu hướng dẫn được áp dụng tại các cơ sở y tế dự phòng và khám, chữa bệnh trên toàn quốc.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 3486/QĐ-BYT ngày 07/8/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn tạm thời việc gộp mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2” và Công văn số 871/BYT-DP ngày 05/2/2021 của Bộ Y tế hướng dẫn bổ sung gộp mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2.
Mục tiêu là hỗ trợ thực hiện giám sát dịch tễ đối với một hoặc nhiều nhóm quần thể; chẩn đoán phát hiện mắc COVID-19; tiết kiệm nguồn lực; giảm thời gian xét nghiệm, tăng công suất xét nghiệm SARS-CoV-2, đảm bảo chất lượng xét nghiệm và đảm bảo an toàn sinh học.
Nguyên tắc áp dụng là:
- Áp dụng trong thời gian có dịch COVID-19, thực hiện tại các phòng xét nghiệm COVID-19 đủ năng lực và có thể thực hiện được kỹ thuật này.
- Căn cứ tình hình dịch bệnh, sự lưu hành, tỷ lệ xét nghiệm dương tính, cơ sở xét nghiệm xem xét, quyết định lựa chọn hình thức gộp, số lượng gộp mẫu phù hợp sau khi đã đánh giá đảm bảo các giá trị chẩn đoán (độ nhạy, độ đặc hiệu)
- Sử dụng qui trình xét nghiệm Realtime RT-PCR để phát hiện vật chất di truyền (ARN) của SARS-CoV-2.
- Khi thực hiện giám sát dịch tễ tại cộng đồng đối với nhóm nguy cơ thấp hoặc không có triệu chứng.
Không áp dụng đối với:
+ Những trường hợp có triệu chứng, người tiếp xúc trực tiếp có nguy cơ cao.
+ Các mẫu bệnh phẩm thu thập từ người đã xét nghiệm chẩn đoán SARS-CoV-2 nhưng chưa có kết quả xác định.
+ Các mẫu bệnh phẩm thu thập từ bệnh nhân COVID-19 đang điều trị.
Các hình thức gộp mẫu gồm:
- Gộp dung dịch mẫu bệnh phẩm từ các ống môi trường chứa mẫu bệnh phẩm đơn: Lấy một thể tích mẫu nhất định từ các ống môi trường có chứa mẫu bệnh phẩm đơn vào chung một ống.
- Gộp que:
+ Gộp ngay các que mẫu bệnh phẩm khi lấy mẫu vào chung một ống môi trường vận chuyển.
+ Xem xét hình thức gộp này trong trường hợp các đối tượng lấy mẫu được đánh giá có cùng đặc điểm dịch tễ, nguy cơ thấp, ở cùng một địa điểm (ở cùng nhà, ở cùng trường học, ở cùng khu công nghiệp, ở cùng khu dân cư...).
3. Bộ Y tế: Công văn số 2447/BYT-DP ngày 05/4/2021 về việc rà soát, thống kê đối tượng ưu tiên tiêm và miễn phí vắc xin phòng COVID-19
Theo đó, thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ về việc mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19, Bộ Y tế đã xây dựng và ban hành Quyết định 1467/QĐ-BYT ngày 05/3/2021 về việc phê duyệt kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022. Trên cơ sở Quyết định 1469/QĐ-BYT ngày 06/3/2021 của Bộ Y tế về việc phân bổ vắc xin phòng COVID-19, 13 tỉnh, thành phố và 21 cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19 đã tiếp nhận vắc xin và thực hiện tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 miễn phí đợt 1 từ ngày 08/3/2021 cho lực lượng tuyến đầu phòng chống dịch.
Để có cơ sở xây dựng kế hoạch triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các đợt tiếp theo, Bộ Y tế đề nghị Sở Y tế 63 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị thực hiện lập danh sách đối tượng ưu tiên tiêm và miễn phí trên địa bàn tỉnh theo đúng Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ và Thông báo số 47/TB-VPCP ngày 17/3/2021 của Văn phòng Chính phủ, bao gồm:
- Lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch, gồm:
+Người làm việc trong các cơ sở y tế.
+ Người tham gia phòng chống dịch (Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp, người làm việc ở các khu cách ly, làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ, tổ covid dựa vào cộng đồng, tình nguyện viên, phóng viên...).
+ Lực lượng Quân đội (lực lượng địa phương tham gia phòng chống dịch).
+ Lực lượng Công an (lực lượng địa phương tham gia phòng chống dịch).
- Nhân viên, cán bộ ngoại giao của Việt Nam và người thân được cử đi công tác nhiệm kỳ; cán bộ trực tiếp tham gia đón các đoàn khách của Chính phủ và đón người Việt Nam từ nước ngoài về; Đoàn Ngoại giao và các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
- Nhân viên hải quan, cán bộ làm công tác xuất nhập cảnh.
- Người cung cấp dịch vụ thiết yếu: hàng không, vận tải, du lịch; cung cấp dịch vụ điện, nước...
- Giáo viên, người làm việc tại các cơ sở giáo dục, đào tạo; người làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính thường xuyên tiếp xúc với nhiều người.
- Người mắc các bệnh mãn tính.
- Người trên 65 tuổi.
- Người sinh sống tại các vùng có dịch.
- Người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội.
- Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Thông tư số 04/2021/TT-NHNN ngày 05/4/2021 quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19
Thông tư này quy định về việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP (sau đây gọi là VNA) vay theo Nghị quyết của Quốc hội và Nghị quyết của Chính phủ. Tổ chức tín dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ và trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của VNA đã được Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp vốn theo quy định tại Thông tư này (sau đây gọi là khoản nợ của VNA).
Theo Thông tư, số tiền tái cấp vốn tối đa đối với từng khoản cho vay VNA không vượt quá số tiền cho vay của từng khoản cho vay VNA theo Giấy đề nghị vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng.Tổng số tiền tái cấp vốn đối với các tổ chức tín dụng tối đa là 4.000 tỷ đồng (bốn nghìn tỷ đồng).
Lãi suất tái cấp vốn là 0%/năm, áp dụng đối với thời hạn tái cấp vốn và thời hạn gia hạn tái cấp vốn (nếu có). Lãi suất áp dụng đối với nợ gốc tái cấp vốn quá hạn bằng 150% lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản tái cấp vốn được chuyển quá hạn.
Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn không có tài sản bảo đảm đối với tổ chức tín dụng.
Thời hạn tái cấp vốn: Thời hạn tái cấp vốn theo đề nghị của tổ chức tín dụng, tối đa bằng thời hạn cho vay của khoản cho vay VNA (không bao gồm thời hạn gia hạn của khoản cho vay VNA) và không vượt quá 364 ngày. Thời hạn tái cấp vốn được tính từ ngày tiếp theo ngày Ngân hàng Nhà nước giải ngân tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
Thời hạn tái cấp vốn quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng theo từng lần giải ngân quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
Gia hạn tái cấp vốn: Khoản tái cấp vốn được gia hạn tự động 02 (hai) lần tại thời điểm đến hạn đối với dư nợ gốc tái cấp vốn còn lại; thời hạn gia hạn mỗi lần bằng thời hạn tái cấp vốn; tổng thời gian tái cấp vốn và gia hạn tái cấp vốn tối đa không quá 03 năm.
Thu Hiền (tổng hợp)