1. Thông tư số 18/2021/TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2022

Theo đó Thông tư này được áp dụng đối với các đối tượng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và hợp đồng lao động không xác định thời hạn làm các công việc như: Sản xuất có tính thời vụ trong ngành nông - lâm - ngư - diêm nghiệp, hay các đơn hàng gia công bị phụ thuộc vào thời điểm chủ hàng yêu cầu...Thông tư nêu rõ giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và giờ làm thêm theo tuần, tháng được quy định như sau:

- Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày

- Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần không quá 72 giờ (Hiện hành là 60 giờ/tuần).

- Tổng số giờ làm thêm trong một tháng không quá 40 giờ (Hiện hành là 32 giờ/tháng).

Người sử dụng lao động quyết định lựa chọn áp dụng quy định về số giờ làm việc theo tuần hoặc theo tháng, ghi vào kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm quy định tại khoản 2, Điều 8 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH.

- Tổng số giờ làm thêm đối với mỗi người lao động không quá 300 giờ/năm.   

Như vậy, kể từ ngày 01/02/2022, thời gian làm việc, làm thêm tối đa của người làm công việc thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng tăng 8 giờ/tuần và 8 giờ/tháng.

Thông tư này thay thế Thông tư số 54/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo đơn đặt hàng.

2. Thông tư số 14/2021/TT-BVHTTDL ngày 06/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2022

Theo đó, việc giải thể đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau: Đơn vị sự nghiệp công lập không còn chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch; Không đáp ứng đủ điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch theo quy định; đơn vị sự nghiệp công lập ba năm liên tiếp hoạt động không hiệu quả theo đánh giá của cơ quan có thẩm quyền. 

Ngoài ra, đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch ở nước ngoài, ngoài việc đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại nêu trên, cần bảo đảm phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

Đồng thời, tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập gồm: Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ; Phân loại theo mức độ tự chủ tài chính. Bên cạnh đó, Thông tư còn quy định các điều kiện hợp nhất, sáp nhập, giải thể…các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nêu trên.

3. Thông tư số 21/2021/TT-BTNMT ngày 29/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2022

Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường được thành lập theo quy định của pháp luật từ Trung ương đến địa phương; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phân loại, thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Thông tư này không áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng cũng như các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của chính quyền đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt được thực hiện theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập: Theo Điều 3 Thông tư, đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại theo 02 tiêu chí chính gồm: phân loại theo chức năng, nhiệm vụ và phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính.

Về điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập: Theo quy định tại Điều 5 Thông tư, việc sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện khi có một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập hình thành sau quá trình sáp nhập, hợp nhất phải đáp ứng đủ điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều 4 Thông tư này. Việc sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập phải bảo đảm không làm giảm mức độ tự chủ về tài chính hiện có của đơn vị; trường hợp thực hiện sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính ở các mức độ khác nhau thì mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập sau khi sáp nhập, hợp nhất được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Về điều kiện giải thể đơn vị sự nghiệp công lập: Theo quy định tại Điều 6 Thông tư, việc giải thể đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện khi có một trong các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Thông tư số 26/2021/TT-BYT ngày 15/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Thông tư số 41/2018/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2022

Theo đó, Thông tư sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (QCVN 01-1:2018/BYT) được ban hành kèm theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT như sau: Việc thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch phải được thực hiện tại phòng thử nghiệm, tổ chức chứng nhận được công nhận phù hợp với TCVN ISO/IEC 17025.

Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (QCVN 01-1:2018/BYT) ban hành kèm theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT như sau: Thông số chất lượng nước sạch nhóm B: Các thông số phải thử nghiệm thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành trên cơ sở lựa chọn các thông số đặc thù, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương thì phải thử nghiệm toàn bộ các thông số chất lượng nước sạch nhóm B trong danh mục theo quy định tại Điều 4 của Quy chuẩn này.

5. Thông tư số 19/2021/TT-BTTTT ngày 03/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm, có hiệu lực thi hành từ ngày 02/02/2022

Theo Thông tư số 19/2021/TT-BTTTT, danh mục 16 sản phẩm, dòng sản phẩm CNTT trọng điểm gồm: Thiết bị, phần mềm mạng viễn thông 5G và các thế hệ sau; thiết bị, phần mềm nền tảng IoT; điện thoại di động thông minh 4G và các thế hệ mạng sau; máy tính cho giáo dục; camera thông minh, camera AI và các phần mềm phân tích, xử lý và quản lý dữ liệu thu được từ camera; sản phẩm vi mạch (IC) cho viễn thông, CNTT, IoT; sợi quang, cáp quang và các thiết bị truyền dẫn, kết nối trong thông tin quang.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng nêu rõ thiết bị, phần mềm nền tảng định danh và xác thực điện tử; thiết bị và phần mềm của hệ thống điện toán đám mây; phần mềm nền tảng phát triển các sản phẩm ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và phân tích dữ liệu lớn (Big Data); sản phẩm phần mềm ứng dụng công nghệ blockchain; phần mềm nền tảng số phục vụ triển khai 8 ngành, lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số; phần mềm nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu; phần mềm cổng dịch vụ công và một cửa điện tử; phần mềm điều hành tác nghiệp và quản lý văn bản; sản phẩm an toàn thông tin mạng (sản phẩm an toàn cho thiết bị đầu cuối; sản phẩm an toàn lớp mạng; sản phẩm an toàn lớp ứng dụng; sản phẩm bảo vệ dữ liệu) cũng là những sản phẩm CNTT trọng điểm thuộc danh mục sản phẩm, dòng sản phẩm CNTT trọng điểm.

Tại điều khoản chuyển tiếp của Thông tư số 19/2021/TT-BTTTT, Bộ Thông tin và Truyền thông cũng hướng dẫn rõ các dự án đầu tư, sản xuất sản phẩm CNTT trọng điểm theo quy định tại Thông tư 01/2017/TT-BTTTT đã được áp dụng chính sách ưu đãi, ưu tiên trước ngày Thông tư số 19 có hiệu lực, sẽ tiếp tục hưởng chính sách ưu đãi, ưu tiên đầu tư nghiên cứu - phát triển, sản xuất cho đến hết thời hạn ưu đãi, ưu tiên theo quy định của pháp luật.

Thông tư số 19/2021/TT-BTTTT có hiệu lực sẽ thay thế Thông tư số 01/2017/TT-BTTTT ngày 16/2/2017 ban hành danh mục sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.

6. Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành từ ngày 02/02/2022

Theo Thông tư, đối với việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn thì các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm (gọi tắt là cơ sở) phải thiết lập thủ tục thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn (lô hàng giao) bao gồm các nội dung sau: Xây dựng các kế hoạch (phương án) thu hồi thực phẩm tương ứng với thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh, phân phối sản phẩm của cơ sở; Tổ chức áp dụng thử nghiệm các kế hoạch, đánh giá hiệu quả việc tổ chức thực hiện, sửa đổi, bổ sung và phê duyệt hiệu lực các kế hoạch thu hồi thực phẩm; Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất thực hiện thẩm tra, đánh giá hiệu lực, hiệu quả của Kế hoạch thu hồi thực phẩm đã được phê duyệt.

Thông tư cũng xác định trình tự, thủ tục thu hồi và xử lý thực phẩm gồm các bước sau đây: Tiếp nhận yêu cầu thu hồi và xử lý; Đánh giá sự cần thiết phải thực hiện việc thu hồi và xử lý; Lập kế hoạch thu hồi (dựa trên kế hoạch mẫu đã được phê duyệt hiệu lực) và trình lãnh đạo cơ sở phê duyệt; Tổ chức thực hiện việc thu hồi theo kế hoạch đã được phê duyệt; Áp dụng biện pháp xử lý thực phẩm không đảm bảo an toàn theo các hình thức quy định tại Điều 13 Thông tư này; Lập báo cáo về kết quả thu hồi, biện pháp xử lý đối với lô hàng giao bị thu hồi và lưu trữ hồ sơ. Trường hợp lô hàng bị thu hồi ảnh hưởng đến các cơ sở trong chuỗi sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cơ sở có báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền; Trường hợp lô hàng bị thu hồi đã phân phối, tiêu thụ trên phạm vi lớn, cần thu hồi nhanh chóng để hạn chế tối đa rủi ro đến sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng hoặc cơ sở không có khả năng thu hồi, xử lý toàn bộ thực phẩm không bảo đàn an toàn, cơ sở có báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền để hỗ trợ tổ chức thu hồi, xử lý thực phẩm.

7. Thông tư số 17/2021/TT-BXD ngày 22/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc quy định một số nội dung về hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng, có hiệu lực thi hành từ ngày 05/02/2022

Thông tư nêu rõ 3 nội dung giám định tư pháp xây dựng. Thứ nhất, giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật quy hoạch xây dựng, hoạt động đầu tư xây dựng, nhà ở và kinh doanh bất động sản.

Thứ hai, giám định tư pháp về chất lượng xây dựng, bao gồm: Giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, bộ phận công trình, công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng, nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng.

Thứ ba, giám định tư pháp về chi phí xây dựng công trình, bao gồm: giám định về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu xây dựng; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng và các vấn đề khác có liên quan; giám định tư pháp về giá trị nhà ở và bất động sản.

8. Thông tư số 169/2021/TT-BQP ngày 23/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành từ ngày 08/02/2022

Theo đó, Thông tư này quy định việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của doanh nghiệp Quân đội đã cổ phần hóa do Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng. Doanh nghiệp Quân đội (kể cả doanh nghiệp Quân đội đã cổ phần hóa do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) có xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đăng ký cấp biển số xe dân sự tại Cơ quan Công an.

Thông tư này thay thế Thông tư số 102/2016/TT-BQP; Thông tư số 172/2018/TT-BQP; Thông tư số 102/2021/TT-BQP.

9. Thông tư số 117/2021/TT-BTC ngày 22/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2019/TT-BTC ngày 05/6/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành từ ngày 10/02/2022

Theo đó, đối với các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, đối với các đối tượng khác ngoài lao động hợp đồng, đơn vị sử dụng kinh phí tinh giản biên chế là nguồn tài chính hợp pháp theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công để chi trả cho các chế độ sau:

Một là, trợ cấp một lần bằng 03 tháng tiền lương hiện hưởng cho các đối tượng hưởng chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước, đối tượng hưởng chính sách thôi việc sau khi đi học nghề quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

Hai là, hỗ trợ nguyên tiền lương tháng hiện hưởng, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề tối đa 06 tháng, trợ cấp kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa 06 tháng tiền lương hiện hưởng đối với các đối tượng tinh giản biên chế hưởng chính sách thôi việc sau khi đi học nghề quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.

10. Thông tư số 174/2021/TT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung tại Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành từ ngày 10/02/2022

Theo đó, Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng các dự án đầu tư xây dựng phục vụ quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư.

Việc quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình chiến đấu thực hiện theo Quy chế xây dựng công trình chiến đấu ban hành kèm theo Thông tư số 63/2018/TT-BQP ngày 11/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và tài liệu hướng dẫn bảo quản công trình chiến đấu kèm theo Quyết định số 2329/QĐ-TM ngày 29/9/2021 của Tổng Tham mưu trưởng.

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng phục vụ quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư.

Thông tư này thay thế Thông tư số 296/2017/TT-BQP ngày 24/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng.

11. Thông tư số 13/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về quy định quy trình xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự, có hiệu lực thi hành từ ngày 13/02/2022

Thông tư này quy định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết đối với đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự. Đối tượng áp dụng là: Cơ quan thi hành án dân sự; cơ quan quản lý thi hành án dân sự và các cơ quan có thẩm quyền khác thuộc Bộ Tư pháp trong việc tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự.

Về nguyên tắc, việc xử lý, giải quyết đơn phải đảm bảo chính xác, khách quan, kịp thời, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; đảm bảo quyền và lợi ích họp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án dân sự.

Về tiếp nhận, đơn được tiếp nhận từ các nguồn sau: Đơn do cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp gửi qua bộ phận tiếp nhận đơn, hộp thư góp ý, đơn gửi tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị hoặc trình bày trực tiếp với người có thẩm quyền được lập thành văn bản; thông tin được phản ánh qua đường dây nóng được lập thành văn bản; thông tin kiến nghị, phản ánh từ cổng Dịch vụ công Quốc gia, cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Cổng Thông tin điện tử Thi hành án dân sự và Phần mềm hỗ trợ trực tuyến thi hành án dân sự được lập thành văn bản hoặc có văn bản đính kèm; Đơn do Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các cơ quan Đảng, Nhà nước, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan báo chí và các cơ quan khác chuyển đến; Đơn gửi qua dịch vụ bưu chính.

Đơn tiếp nhận được từ các nguồn quy định trên phải được vào sổ hoặc nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để quản lý, theo dõi. Việc lưu trữ sổ sách và sao lưu dữ liệu trên máy tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.

12. Thông tư số 14/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 14/02/2022

Thông tư này quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP  ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 19/2020/NĐ-CP) về thẩm quyền kiểm tra; điều chỉnh kế hoạch kiểm tra; thời hạn kiểm tra; công khai kết luận kiểm tra, kết quả và việc xử lý kết quả theo dõi thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

Để tổ chức thi hành Thông tư quy định: Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; cơ quan quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.;Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tổ chức thực hiện theo quy định.

13. Quyết định số 37/2021/QĐ-TTg ngày 18/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2022

Theo đó, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (gọi là mạng bưu chính KT1) được thiết lập và duy trì hoạt động trong nước bảo đảm các nguyên tắc: Bảo đảm bí mật nhà nước; bảo đảm bí mật, an ninh, an toàn, nhanh chóng, chính xác, kịp thời trong mọi tình huống; thống nhất trong tổ chức, quản lý, vận hành và khai thác; không vì mục đích kinh doanh.

Mạng bưu chính KT1 do Cục Bưu điện Trung ương xây dựng, quản lý, điều hành, khai thác để bảo đảm cung cấp dịch vụ cho 03 nhóm đối tượng, gồm: Cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên ở trung ương; Cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên ở địa phương; Các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nhà nước có tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi cho các cơ quan, tổ chức. Đối tượng cung cấp dịch vụ, gồm: Cục Bưu điện Trung ương; doanh nghiệp được chỉ định thực hiện duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng; các tổ chức liên quan đến hoạt động vận chuyển bưu gửi KT1.

Quyết định cũng nêu rõ các dịch vụ bưu chính KT1 là việc chấp nhận, vận chuyển và phát thư, gói, kiện tài liệu; tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước (sau đây gọi là bưu gửi KT1) qua Mạng bưu chính KT1, bao gồm 04 dịch vụ cụ thể: Dịch vụ KT1; dịch vụ KT1 theo độ mật: A, B, C; dịch vụ KT1 theo độ khẩn: Hỏa tốc, Hẹn giờ; dịch vụ KT1 theo độ mật (A, B, C) và độ khẩn (Hỏa tốc, Hẹn giờ).

Người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 phải đảm bảo  các điều kiện: lý lịch rõ ràng; phẩm chất đạo đức tốt; tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức bảo vệ bí mật nhà nước; được đào tạo về nghiệp vụ bưu chính và công tác bảo đảm an toàn, an ninh trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1. Người được giao chuyên trách vận chuyển và phát bưu gửi KT1 được trang bị và sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

Tổ chức liên quan đến hoạt động vận chuyển bưu gửi KT1 phải ưu tiên giao nhận, bảo quản, khai thác bưu gửi KT1 bảo đảm an toàn, an ninh, nhanh chóng, chính xác, kịp thời trong mọi tình huống.

Mạng bưu chính KT1 phải bảo đảm cung cấp dịch vụ liên tục 24 giờ trong 01 ngày và 07 ngày trong một tuần, kể cả ngày nghỉ lễ, Tết. Mạng bưu chính KT1 được đầu tư trang thiết bị hiện đại để bảo đảm chất lượng dịch vụ.

14. Thông tư số 125/2021/TT-BTC ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16/4/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2022

Theo Thông tư, một số điểm sửa đổi lưu ý như sau:

(1) Sửa đổi, bổ sung đối tượng áp dụng (Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 125/2021/TT-BTC sửa đổi Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 37/2017/TT-BTC).

Bổ sung thêm đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ), gồm: Doanh nghiệp cấp I, Doanh nghiệp cấp II và Doanh nghiệp cấp III.

(2) Thay thế, bãi bỏ một số nội dung quy định tại Thông tư số 37/2018/TT-BTC (Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 125/2021/TT-BTC), cụ thể:

- Bãi bỏ Điều 6 Thông tư số 37/2018/TT-BTC về tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường;

- Bãi bỏ Điều 7 Thông tư số 37/2018/TT-BTC về hỗ trợ di dời đối với hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở không đủ điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý.

(3) Thông tư số 125/2021/TT-BTC ban hành Phụ lục 01, Phụ lục 02 thay thế Phụ lục kèm theo Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16/4/2018 của Bộ Tài chính nhằm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện kê khai các tiêu chí theo Mẫu 01, Mẫu 02 ban hành kèm Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 31/12/2017  của Chính phủ.

(4) Ngoài ra, Thông tư số 125/2021/TT-BTC còn hướng dẫn xử lý nội dung chuyển tiếp đối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày 01/01/2018 thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ); Trách nhiệm trong tổ chức thực hiện của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng nhà, đất.

15. Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2022

Theo đó, những người có công với cách mạng như thương binh, bệnh binh… sẽ được hỗ trợ về nhà ở bằng các hình thức:

- Hỗ trợ khi thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước.

- Hỗ trợ khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước (không bao gồm tiền sử dụng đất).

- Hỗ trợ giải quyết cho mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không phải do Nhà nước đầu tư xây dựng.

- Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.

- Hỗ trợ kinh phí để cải tạo, sửa chữa hoặc xây dựng mới đối với nhà ở tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng. Việc hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.

16. Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2022

Tại Điều 1 của Nghị định số 134/2021/NĐ-CP gồm 11 khoản sửa đổi, bổ sung.

Trong đó, nội dung đáng chú ý là quy định về khôi phục lại quyền, lợi ích hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn sau khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng.

Trước đây, theo Điều 52 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP quy định người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được trở lại vị trí công tác ban đầu sau khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng hoặc hết thời gian tạm đình chỉ, tạm thời chuyển vị trí công tác khác mà không có kết luận về hành vi tham nhũng.

 Nghị định số 134/2021/NĐ-CP đã sửa đổi, chỉ quy định người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được trở lại vị trí công tác ban đầu sau khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng.

 Cũng theo Nghị định số 134/2021/NĐ-CP, vụ việc tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý bằng hình thức phạt tù từ trên 15 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình (quy định cũ là từ trên 5 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình).

17. Thông tư số 31/2021/TT-BTTTT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2022.

Những điểm mới đáng chú ý nhất của Thông tư này là quy định về việc người đề nghị cấp thẻ nhà báo kê khai Số định danh cá nhân (Mẫu số 01), thay vì phải kê khai một số trường thông tin (quê quán; nơi ở hiện nay; số giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân). Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, tạm thời vẫn phải kê khai thông tin về ngày sinh, dân tộc (để phục vụ việc in thẻ và xác định điều kiện của người được.

Thông tư số 31/2021/TT-BTTTT quy định cụ thể các cách thức gửi hồ sơ, trong đó khuyến khích cơ quan, tổ chức thực hiện trên môi trường điện tử. Đồng thời, cũng bổ sung quy định, làm rõ thành phần hồ sơ chứng minh người được đề nghị cấp thẻ có thời gian công tác liên tục 2 năm trở lên tại cơ quan báo chí: Tài liệu thể hiện thời gian đóng bảo hiểm xã hội tại cơ quan báo chí, cơ quan công tác hoặc thể hiện việc thanh toán, chi trả tiền lương/tiền công/tiền thù lao/tiền nhuận bút theo tháng.

Tại Thông tư 31/2021/TT-BTTTT, Bộ Thông tin và Truyền thông cũng đã mẫu hóa toàn bộ các văn bản, bảo đảm thuận tiện, rõ ràng, minh bạch (gồm 7 biểu mẫu; bổ sung 4 biểu mẫu so với Thông tư số 49/2016/TT-BTTTT).

18. Thông tư số 27/2021/TT-BYT ngày 20/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2022

Theo đó, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện việc kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử quy định tại Thông tư này theo lộ trình cụ thể như sau: Đối với các bệnh viện từ hạng 3 trở lên phải hoàn thành trước ngày 30/6/2022; Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phải hoàn thành trước ngày 01/12/2022.

Đơn thuốc điện tử được lập, hiển thị, ký số, chia sẻ và lưu trữ bằng phương thức điện tử có giá trị pháp lý như đơn thuốc giấy. Bộ giao nhiệm vụ cho Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan quản lý y tế của các bộ, ngành cấp mã định danh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và mã người hành nghề cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý thông qua Hệ thống đơn thuốc quốc gia.

Đồng thời, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chịu trách nhiệm gửi đơn thuốc điện tử lên Hệ thống đơn thuốc quốc gia theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế ngay sau khi kết thúc quy trình khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh ngoại trú và trước khi người bệnh ra viện đối với người bệnh nội trú…

19. Thông tư số 01/2022/TT-BTC ngày 11/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan Trung ương thực hiện, có hiệu lực thi hành từ ngày 25/02/2022

Theo đó, phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước biển đối với đề án có lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 500.000 m3/ngày đêm là 12.800.000 đồng/hồ sơ; đề án có lưu lượng từ 500.000 m3/ngày đêm đến dưới 1.000.000 m3/ngày đêm là 18.000.000 đồng/hồ sơ; đề án có lưu lượng từ 1.000.000 m3/ngày đêm đến 2.000.000 m3/ngày đêm là 23.400.000 đồng/hồ sơ; đề án khai thác, sử dụng nước trên 2.000.000 m3/ngày đêm có phí thẩm định 28.800.000 đồng/hồ sơ.

Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn là 3.000.000 đồng/hồ sơ.

Ngoài ra, tổ chức thu phí phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách Nhà nước. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.

Huyền Trang (tổng hợp)

 

Bài viết khác: