1. Thông tư số 15/2014/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an, ban hành ngày 04 tháng 4 năm 2014 quy định về Đăng ký xe, có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2014.
Theo Thông tư quy định cơ quan chức năng cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ. Trường hợp cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận (GCN) đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp GCN thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc. Trường hợp cấp lại GCN đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày. Thông tư 15 nêu rõ ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ phương tiện phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đã cấp GCN đăng ký xe đó để theo dõi. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe. Trong 30 ngày, kể từ khi làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên, di chuyển xe..
2. Nghị định số 31/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 18 tháng 04 năm 2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014.
Theo Nghị định công dân đang tạm trú nếu có đủ 3 điều kiện sau sẽ được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc trung ương.
2. Có thời gian tạm trú liên tục tại thành phố trực thuộc trung ương từ một năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương; từ hai năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp tạm trú liên tục tại nhiều chỗ ở khác nhau thì thời gian tạm trú liên tục được tính bằng tổng thời gian tạm trú tại các chỗ ở đó;
3. Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.
Nghị định cũng nêu rõ, thời hạn tạm trú liên tục được tính từ ngày công dân đăng ký tạm trú đến ngày công dân nộp hồ sơ đăng ký thường trú. Giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú là Sổ tạm trú cấp cho hộ gia đình hoặc cấp cho cá nhân theo mẫu quy định của Bộ Công an.
3. Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 07/4/2014 quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, có hiệu lực từ 1/6/2014.
Theo Quyết định thì giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện sinh hoạt chỉ gồm 6 bậc có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.
Tỷ lệ % giá bán lẻ điện sinh hoạt so với mức giá bán lẻ điện bình quân được quy định cụ thể như sau: Điện sinh hoạt từ 0-50 kWh tỷ lệ là 92%; từ 51 - 100 kWh tỷ lệ này là 95%; từ 101 – 200 kWh là 110% (hiện khoảng này được chia thành hai nấc, từ 101 - 150 kWh và 151-200 kWh); từ 201-300 kWh là 138%.
Ngoài ra, trong bảng giá cho điện sinh hoạt, khi khách hàng sử dụng từ 301 – 400 kWh thì mức tính từ 1/6 chỉ bằng 154% giá điện bình quân, giảm so với tỉ lệ 155% như hiện nay. Từ trên 401 kWh trở lên, giá điện sinh hoạt vẫn là 159%.
Giá bán lẻ điện cho sản xuất cũng được điều chỉnh. Nếu hiện nay nhóm giá bán lẻ điện cho sản xuất được tách thành 2 nhóm: các ngành sản xuất và bơm nước tưới tiêu thì Quyết định 28/2014/QĐ-TTg chỉ quy định chung một nhóm giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất với mức giá bán tăng 1% đối với giờ thấp điểm.
Bên cạnh đó, Quyết định mới cũng quy định giá bán điện cho chiếu sáng công cộng và đơn vị hành chính sự nghiệp chung một mức giá. Cụ thể, đối với cấp điện áp từ 6kV trở lên là 99% giá điện bình quân; cấp điện áp dưới 6kV là 103% giá điện bình quân.
Giá bán lẻ điện cho kinh doanh cũng giảm 5% so với hiện nay đối với giờ bình thường, giảm 3% đối với giờ thấp điểm và 8% đối với giờ cao điểm cho cấp điện áp từ 6-22 kV còn 9% đối với giờ cao điểm cho cấp điện áp dưới 6 kV.
4. Nghị định số 18/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14 tháng 03 năm 2014 quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản. Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2014.
Theo Nghị định đối tượng được hưởng nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo in, báo điện tử gồm: 1- Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được cơ quan báo chí sử dụng; 2- Lãnh đạo cơ quan báo chí, biên tập viên và những người tham gia thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm báo chí; 3- Người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí.
Khung nhuận bút cho tác phẩm báo in, báo điện tử được quy định hệ số tối đa là 10 đối với tin, trả lời bạn đọc, tranh, ảnh. Đối với thể loại chính luận, phóng sự, ký (một kỳ), bài phỏng vấn, sáng tác văn học, nghiên cứu thì hệ số tối đa là 30. Riêng thể loại trực tuyến, Media thì hệ số tối đa là 50.
Đối với tác phẩm báo nói, báo hình thì hệ số tối đa cho thể loại tin, trả lời bạn đọc là 10; đối với thể loại chính luận, phóng sự, ký (một kỳ), bài phỏng vấn, sáng tác văn học, nghiên cứu, hướng dẫn khoa học giáo dục là 30 và tọa đàm, giao lưu là 50.
Trong đó, giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở.
5. Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 05 tháng 05 năm 2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2014.
Theo Nghị định có 10 cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm: 1- Phòng Nội vụ; 2- Phòng Tư pháp; 3- Phòng Tài chính - Kế hoạch; 4- Phòng Tài nguyên và Môi trường; 5- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; 6- Phòng Văn hoá và Thông tin; 7- Phòng Giáo dục và Đào tạo; 8- Phòng Y tế; 9- Thanh tra huyện; 10- Văn phòng Hội đồng nhân dân (HĐND) và UBND hoặc Văn phòng UBND nơi thí điểm không tổ chức HĐND.
Ngoài 10 cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nêu trên, tổ chức một số cơ quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện. Cụ thể, ở các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có phòng Kinh tế, phòng Quản lý đô thị; ở các huyện có phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế và Hạ tầng.
Riêng Phòng Dân tộc, Nghị định quy định, việc thành lập Phòng Dân tộc do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định căn cứ tiêu chí quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 2 Nghị định 53/2004/NĐ-CP về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc UBND các cấp.
Về tổ chức các cơ quan chuyên môn ở các huyện đảo, Nghị định quy định, căn cứ vào các điều kiện cụ thể của từng huyện đảo, UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh quyết định số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện đảo. Số lượng cơ quan chuyên môn của UBND huyện đảo không quá 10 phòng.
6. Quyết định số 1079/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 5 năm 2014 về áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi, có hiệu lực từ ngày 1/6/2014.
Theo Quyết định giá trần của mặt hàng sữa trong khâu bán buôn, áp dụng đối với 25 mặt hàng sữa. Trên cơ sở mức giá tối đa của 25 sản phẩm này, tổ chức, cá nhân căn cứ vào phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành và so sánh về giá của sản phẩm sữa đó với sản phẩm sữa đã công bố giá tối đa, xác định giá cho sản phẩm rồi gửi cho cơ quan có thẩm quyền quản lý giá trực thuộc Bộ Tài chính.
Quyết định cũng nêu rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý giá trực thuộc Bộ Tài chính là: Hướng dẫn thực hiện Quyết định này, tiếp nhận hồ sơ đăng ký về giá tối đa để thực hiện rà soát chi phí hình thành giá tối đa, kiểm soát việc đăng ký giá theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân thuộc diện đăng ký giá tại Bộ Tài chính… Đồng thời, phải công khai mức giá tối đa sản phẩm sữa của tổ chức, cá nhân thuộc diện đăng ký giá tại Bộ Tài chính.
7. Thông tư số 48/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 22 tháng 4 năm 2014 hướng dẫn thực hiện việc gia hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2014.
Thông tư quy định rõ đối tượng áp dụng gồm các chủ đầu tư dự án bất động sản được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư đã được bàn giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua; dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiều mục đích sử dụng khác nhau trong đó có mục đích xây dựng nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản chưa nộp tiền sử dụng đất thì được gia hạn nộp tiền sử dụng đất theo Nghị quyết số 01/NQ-CP.
Dự án bất động sản chưa nộp tiền sử dụng đất được xác định là dự án mà chủ đầu tư chưa hoàn thành việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bao gồm cả trường hợp mới nộp được một phần vào ngân sách nhà nước) theo thông báo lần đầu của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp không có thông báo của cơ quan thuế) theo quy định của pháp luật.
Việc gia hạn nộp tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án bất động sản thực hiện theo từng dự án và tính trên số tiền sử dụng đất (bao gồm cả số tiền sử dụng đất được xác định bổ sung theo quy định của pháp luật) còn phải nộp vào ngân sách nhà nước (không bao gồm số tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế).
Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiều mục đích sử dụng khác nhau trong đó có mục đích xây dựng nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua thì số tiền sử dụng đất được gia hạn tính theo diện tích phân bổ cho các mục đích xây dựng nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua.
8. Nghị định số 23/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 03 tháng 04 năm 2014 quy định về điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia. Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/6/2014.
Theo Nghị định về điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia, Quỹ tài trợ không hoàn lại hoặc một phần cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các tổ chức, cá nhân đề xuất.
Bên cạnh đó, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, bao gồm: Tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế của nhà khoa học trẻ; nghiên cứu sau tiến sỹ; thực tập nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài;...
Ngoài ra, Quỹ cho vay không lấy lãi hoặc lãi suất thấp đối với dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống. Quỹ cũng bảo lãnh vốn vay đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên biệt do Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện với nguồn vốn riêng.
9. Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 26 tháng 04 năm 2014 về tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương. Quyết định có hiệu lực từ ngày 15/6/2014.
Theo Quyết định hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương sẽ được vay vốn ưu đãi.
Mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay và khả năng trả nợ của từng cá nhân, hộ gia đình và không phải thế chấp nhưng không vượt quá 20 triệu đồng/cá nhân; 30 triệu đồng/hộ gia đình. Người vay có thể vay vốn nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa theo quy định trên.
Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất cho vay.
Thời hạn cho vay tối đa là 60 tháng. Thời hạn cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội và cá nhân, hộ gia đình vay vốn thỏa thuận phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Trong giai đoạn thí điểm (2014 - 2016), áp dụng thời hạn cho vay tối đa là 36 tháng./.
Kim Yến (Tổng hợp)