1. Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 1 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động. Nghị định 05/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/03/2015.

Theo Nghị định quy địnhngười sử dụng lao động trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm trả lương.

Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng.

Ngoài ra, Nghị định này cũng hướng dẫn thanh toán tiền phép năm như sau:

Tiền lương làm căn cứ tính tiền phép năm sẽ là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước thời điểm tính.

Đối với người lao động làm việc dưới 6 tháng thì tiền lương làm căn cứ tính sẽ là tiền lương bình quân của toàn bộ thời gian làm việc.

Tiền lương của 1 ngày phép năm chưa nghỉ được thanh toán sẽ bằng tiền lương bình quân nêu trên chia cho số ngày làm việc bình thường của tháng trước liền kề thời điểm tính.

Đối với trường hợp khấu trừ lương của người lao độngđể bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng thiết bị, dụng cụ thì tiền lương làm căn cứ tính khấu trừ sẽ là tiền lương thực tế người lao độngnhận được hàng tháng (sau khi đã trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân).

Nghị định này thay thế Nghị định 196-CP năm 1994, Nghị định 41-CP năm 1995, Nghị định 93/2002/NĐ-CP, Nghị định 33/2003/NĐ-CP, Nghị định 11/2008/NĐ-CP.

2. Nghị định số 09/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 22 tháng 01 năm 2015 điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2015. Chế độ quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01-01-2015.

Từ 01/01/2015, tăng thêm 8% mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng sau:

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.

- Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP, 121/2003/NĐ-CP, 09/1998/NĐ-CP đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng.

- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định pháp luật; đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, 613/QĐ-TTg năm 2010, công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

- Cán bộ xã, phường, thị trấn theo Quyết định 130/CP năm 1975, Quyết định 111-HĐBT năm 1981.

- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg, 38/2010/QĐ-TTg.

- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.

- Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.

Nội dung trên được quy định tại Nghị định 09/2015/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 10/3/2015.

3. Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành ngày 12 tháng 01 năm 2015 quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015.

Thông tư quy định mức lương mới đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn Nhà nước.

Theo đó, mức lương không quá 40 triệu đồng/tháng đối với chuyên gia tư vấn thuộc 01 trong các trường hợp:

- Có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 15 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn.

- Có bằng thạc sĩ trở lên đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 8 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn.

- Đảm nhiệm chức danh Trưởng nhóm tư vấn hoặc chủ trì tổ chức, điều hành gói thầu tư vấn.

Trong những trường hợp cần thiết đòi hỏi chuyên gia tư vấn có trình độ chuyên môn kỹ thuật đặc biệt, khả năng cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế hoặc điều kiện làm việc khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, mức lương chuyên gia có thể cao hơn nhưng không quá 1,5 lần mức trên.

Thông tư này thay thế Thông tư 18/2010/TT-BLĐTBXH.

4. Thông tư số 03/2015/TT-BLĐTBXH Hà Nội, ngày 23 tháng 1 năm 2015 Quy định mức điều chỉnh tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Thông tư có hiệu lực từ ngày 09/03/2015.

Theo đó, đối tượng điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 83/2008/NĐ-CP là người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần, từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015.

Đối tượng điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 134/2008/NĐ-CP là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần, từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015.

Tiền lương, tiền công đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm bằng (=) tổng tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định của từng năm nhân (x) mức điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng BHXH của năm tương ứng.

Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo công thức trên. Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc và Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.

Thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm bằng (=) tổng thu nhập tháng đóng BHXH của từng năm nhân (x) Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH của năm tương ứng.

Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo quy định theo công thức trên. Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này. Mức bình quân thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.

5. Thông tư số 22/2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin & Truyền thông ban hànhngày 22 tháng 12 năm 2014 về quy hoạch kho số viễn thông. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2015.

Thông tư có một số nội dung đáng chú ý như sau:

- Thay đổi mã vùng điện thoại cố định của các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, như Hà Nội đổi từ 4 thành 24; Hồ Chí Minh đổi từ 8 thành 28, Đà Nẵng đổi từ 511 thành 236…

Số thuê bao điện thoại cố định sẽ có độ dài từ 7 – 8 chữ số (trước đây cho phép từ 6 – 9 chữ số).

Đối với mạng viễn thông di động đã có quy định cụ thể về mã mạng (có độ dài 2 chữ số); số thuê bao có độ dài từ 7 – 8 chữ số (trước đây là 7 – 9 chữ số).

Ngoài ra, Thông tư còn quy định về mã mạng điện thoại internet là 65, số thuê bao có độ dài 8 chữ số.

Thông tư này thay thế Quyết định 52/2006/QĐ-BBCVT, 53/2006/QĐ-BBCVT.

6. Thông tư số 02/2015/TT-BTPcủaBộ Tư pháp đã ban hành ngày 16 tháng 1 năm 2015 quy định một số mẫu giấy tờ về luật sư và hành nghề luật sư. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/3/2015.

Theo đó, đối tượng áp dụng tại Thông tư là người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; luật sư Việt Nam; luật sư nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam; người nộp hồ sơ đăngký hoạt động tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam; người nộp hồ sơ thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài, đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam; tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.

Thông tư quy định 22 mẫu giấy tờ về luật sư và hành nghề luật sư (đã bỏ bớt 07 mẫu giấy tờ so với quy định tại Điều 36 Thông tư 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư). Các mẫu giấy tờ được thiết kế để sử dụng trên khổ giấy A4 (210 x 297mm). Đối với các mẫu giấy đăng ký hoạt động được thiết kế trên bìa cứng, màu trắng, cách thức đánh số Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân được thực hiện theo Điều 6 Thông tư số 17/2011/TT-BTP./.

Kim Yến (Tổng hợp)

Bài viết khác: