2 chinhsachmoi

1. Nghị định số 13/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/02/2016 quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, có hiệu lực từ ngày 08/04/2016.

-Trình tự thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu theo quy định tại Nghị định như sau:

+ Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.

+ Nghị định quy định sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, công dân tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân, tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tại nơi cư trú.

+ Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc giấy CMND hoặc giấy khai sinh; hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký.

+ Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý hồ sơ công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu. Tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh.

- Chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được quy định như sau:

+ Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ NSNN, DNNN trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự được hưởng nguyên lương, phụ cấp và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành.

+ Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ NSNN, DNNN trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, Nghị định số 13/2016/NĐ quy định được đảm bảo các chế độ sau: Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh; thanh toán tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành.

+ Chế độ chính sách tại Khoản 1, Khoản 2  trên được thực hiện đối với các trường hợp công dân trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.

 2. Nghị định số 11/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày  03/02/2016 hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/04/2016.

Nghị định quy định cụ thể về người lao động nước ngoài là người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, tình nguyện viên, chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành và lao động kỹ thuật; xác định công việc được sử dụng người lao động nước ngoài; người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp giấy phép lao động; cấp lại giấy phép lao động; thu hồi giấy phép lao động, trục xuất người lao động nước ngoài.

- Nghị định quy định rõ các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, gồm có:

+ Người nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định.

+ Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam.

+ Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

+ Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại theo Nghị định là: Bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động hoặc theo thời hạn của một trong các trường hợp tại Điều 11 Nghị định 11/2016/NĐ-CP nhưng không quá 02 năm.

3. Quyết định 08/2016/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành 26/02/2016 quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung, có hiệu lực từ ngày 10/4/2016.

Quyết định quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung quy định nguồn kinh phí mua sắm tập trung; danh mục tài sản mua sắm tập trung; trách nhiệm của đơn vị mua sắm tập trung; lộ trình áp dụng mua sắm tập trung…

- Quyết định này quy định về mua sắm hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là tài sản) theo phương thức tập trung.

Các trường hợp mua sắm tài sản  không thực hiện theo quy định tại Quyết định này gồm: Tài sản đặc biệt và tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân; tài sản của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài; tài sản mua sắm từ nguồn vốn viện trợ, tài trợ, nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn nước ngoài mà nhà tài trợ có yêu cầu về mua sắm khác với quy định tại Quyết định này.

- Quyết định quy định việc mua sắm tập trung được thực hiện theo cách thức ký thỏa thuận khung, trừ trường hợp: Mua tài sản thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc nguồn NSNN mà nhà tài trợ có yêu cầu áp dụng theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp; mua vắc xin phục vụ công tác tiêm chủng.

-Lộ trình áp dụng mua sắm tập trung từ năm 2016.

- Việc quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm được thông qua mua sắm tập trung (số tiền chênh lệch giữa dự toán được giao và số tiền mua sắm tài sản thực tế) thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước.

4.  Thông tư 22/2016/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 16/02/2016 quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, có hiệu lực từ ngày 01/4/2016.

- Thông tư quy định mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:

+ Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn.

+ Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.

+ Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.

- Nguyên tắc bồi thường:

+ Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.

+ Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của chủ xe cơ giới nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.

+ Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo Phụ lục 6 của Thông tư.

- Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có hiệu lực bảo hiểm trước.

5. Thông tư 03/2016/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 14/3/2016 sửa đổi Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy kèm theo Thông tư 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26/02/2015 của trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, cso hiệu lực thi hành từ ngày 29/4/2016.

Thông tư sửa đổi Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy kèm theo Thông tư 03/2015/TT-BGDĐT Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về chính sách ưu tiên trong tuyển sinh; tổ chức xét tuyển; yêu cầu về đảm bảo chất lượng đầu vào đối với trường tuyển sinh riêng… có một số điểm đáng lưu ý sau:

- Các trường tổ chức tuyển sinh riêng có thể kết hợp xét tuyển những thí sinh đã dự thi kỳ thi THPT quốc gia có kết quả thi đáp ứng các tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GDĐT quy định. Trong trường hợp sử dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh cho một ngành hoặc nhóm ngành, các trường xác định và công bố công khai chỉ tiêu cho từng phương thức tuyển sinh.

- Đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên

Đối tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại Khu vực 1 (KV1) tại Điểm c Khoản 4 Điều 7 của Quy chế tại Thông tư 03/2015/BGDĐT.

- Theo Thông tư khu vực 2 (KV2) gồm: Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương (trừ các xã thuộc KV1).

- Thông tư yêu cầu về đảm bảo chất lượng đầu vào đối với trường tuyển sinh riêng được sửa đổi như sau: Đối với trường sử dụng phương án xét tuyển dựa vào kết quả học tập THPT, Điểm trung bình của từng môn học trong tổ hợp các môn dùng để xét tuyển hoặc Điểm trung bình chung của các môn học dùng để xét tuyển không nhỏ hơn 6,0 đối với hệ ĐH. Đối với hệ CĐ ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào là tốt nghiệp THPT.

6. Thông tư 29/2016/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 23/02/2016 sửa đổi Thông tư 32/2013/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch và lệ phí cấp giấy phép lái xe trong Công an nhân dân, có hiệu lực từ ngày 09/4/2016.

- Thông tư quy định cán bộ, chiến sĩ đang phục vụ trong ngành Công an khi đề nghị sát hạch lái xe cơ giới đường bộ tại các đơn vị thuộc Công an nhân dân và được đơn vị này sát hạch, cấp giấy phép lái xe thì phải nộp phí sát hạch và lệ phí cấp giấy phép lái xe theo Thông tư 32/2013/TT-BTC.

- Mức thu lệ phí cấp giấy phép lái xe (in trên chất liệu giấy) là 30.000 đồng/lần cấp (cấp mới, cấp đổi, cấp lại); lệ phí cấp giấy phép lái xe (in trên chất liệu nhựa) là 135.000 đồng/lần cấp (cấp mới, cấp đổi, cấp lại).

Kim Yến (Tổng hợp)

Bài viết khác: