Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng đầy đủ quyền lợi về bảo hiểm xã hội nếu đủ điều kiện và hồ sơ theo quy định, cụ thể.

1. Chế độ ốm đau

Về điều kiện hưởng: Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động bị ốm đau hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền sẽ được hưởng chế độ ốm đau. Chế độ này hiện được áp dụng để chi trả cho người lao động bị mắc COVID và nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị mắc COVID-19.

Về hồ sơ hưởng: Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các giấy tờ khác làm căn cứ hưởng bảo hiểm xã hội. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động bị ốm đau thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế. 

Cụ thể, hồ sơ đề nghị hưởng (đối với người lao động là F0 hoặc chăm con dưới 7 tuổi là F0) gồm giấy tờ sau: 

- Đối với người lao động là F0 điều trị nội trú: Giấy ra viện.

- Đối với người lao động là F0 điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

Về thời gian hưởng: Tại Thông tư số 56/2017/TT-BYT quy định, mỗi lần khám, người bệnh được cấp một Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội tối đa là 30 ngày. Trường hợp F0 cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người F0 phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.

Về mức hưởng: Tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định, trong thời gian nghỉ, người lao động sẽ được hưởng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Về quy trình giải quyết hồ sơ:

- Để hưởng chế độ ốm đau sau khi điều trị khỏi COVID-19, người lao động cần nộp lại cho đơn vị sử dụng lao động bản sao Giấy ra viện (đối với trường hợp điều trị nội trú); Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị (đối với trường hợp điều trị ngoại trú) trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc để đơn vị hoàn thiện hồ sơ và gửi cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chế độ cho người lao động trong tối đa 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

- Người lao động có thể nhận tiền qua một trong các hình thức sau: Thông qua tài khoản cá nhân hoặc thông qua đơn vị sử dụng lao động.

2. Chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau

Căn cứ Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sau khi điều trị các bệnh khác hoặc COVID-19, nếu người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định mà trong vòng 30 ngày trở lại làm việc, sức khỏe của người lao động vẫn chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong trường hợp này sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định nhưng tối đa không quá 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày; tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật; 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Mức tiền được hưởng trong thời gian nghỉ dưỡng sức là 30% mức lương cơ sở (hiện nay là 1.490.000 đồng), tức là 447.000 đồng/ngày.

3. Một số hướng dẫn của cơ quan chức năng

- Công văn số 238/BYT-KCB ngày 14/01/2022 của Bộ Y tế về  hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động điều trị COVID-19

Hiện nay các văn bản luật chưa có quy định dùng giấy tờ khác để thay thế giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Đồng thời chưa có quy định chấp nhận những giấy tờ cấp chưa đúng quy định của pháp luật vẫn có giá trị để cơ quan bảo hiểm xã hội làm cơ sở quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Bộ Y tế đang nghiên cứu, đề xuất các nội dung chưa được quy định trong các văn bản Luật để báo cáo, đề xuất với Chính phủ hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết để giải quyết các vấn đề nêu trên.

Trong thời gian chờ các văn bản được các cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế đề nghị các đơn vị thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cấp và quản lý giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

- Công văn số 651/BHXH-CĐBHXH ngày 01/3/2022 của Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội về việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động điều trị COVID-19

Bảo hiểm xã hội thành phố yêu cầu bảo hiểm xã hội các quận, huyện, thị xã, các phòng nghiệp vụ tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người điều trị COVID-19 theo quy định, thực hiện giải quyết kịp thời, không để hồ sơ chậm muộn, nghiêm cấm việc gây phiền hà, khó khăn đối với người lao động;

Chủ động phối hợp với Trung tâm y tế các quận, huyện, thị xã hướng dẫn các Trạm y tế xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cấp kịp thời Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với người lao động điều trị COVID-19 (F0) và hướng dẫn các Trạm y tế cập nhật thông tin người điều trị COVID-19 đã được cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội lên Cổng thông tin giám định bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định. Thực hiện đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký y, bác sỹ của các cơ sở khám chữa bệnh, trường hợp ủy quyền ký thay thủ trưởng đơn vị thực hiện theo quy định tại mục c, khoản 5 Điều 26 của Thông tư 56/2017/TT- BYT ngày 29/12/2017;

Đối với hồ sơ, giấy tờ do người lao động cung cấp chưa đúng quy định tại Thông tư số 56/2017/TT-BYT, hướng dẫn người lao động đến cơ sở khám chữa bệnh điều trị bệnh nhân để hoàn thiện và cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định./.

Huyền Trang (tổng hợp)

 

Bài viết khác: