Ngày 31/12/2022, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 12/2022/TT-BNV hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, ban hành Thông tư số 13/2022/TT-BNV hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức.
Theo đó, quy định về việc xác định vị trí việc làm trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và việc xác định cơ cấu ngạch công chức như sau:
I. HƯỚNG DẪN VIỆC XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 31/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể như sau:
1. Đối tượng áp dụng
- Các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức hành chính do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Về nguyên tắc xác định vị trí việc làm
- Vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tố chức hành chính được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP.
- Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP.
- Vị trí việc làm được điều chỉnh phù hợp với việc sắp xếp tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm bố trí, quản lý và sử dụng hiệu quả biên chế công chức, số lượng người làm việc được giao theo vị trí việc làm, bảo đảm thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế.
Nguyên tắc xác định vị trí việc làm trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-BNV, 03 nguyên tắc xác định vị trí việc làm trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
- Vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định 62/2020/NĐ-CP.
- Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định 106/2020/NĐ-CP và được áp dụng tương tự như đối với các vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung và hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính.
- Vị trí việc làm được điều chỉnh phù hợp với việc sắp xếp tổ chức bộ máy, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức và cấp quản lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành; cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm bố trí, quản lý và sử dụng hiệu quả biên chế công chức, số lượng người làm việc được giao theo vị trí việc làm, bảo đảm thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế theo quy định.
3. Danh mục vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức hành chính
Căn cứ Điều 4 Thông tư 12/2022/TT-BNV, danh mục vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý quy định tại Phụ lục I Thông tư 12/2022/TT-BNV.
Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung quy định tại Phụ lục II Thông tư 12/2022/TT-BNV, gồm:
- Thanh tra;
- Hợp tác quốc tế;
- Pháp chế (đối với vị trí việc làm phòng ngừa và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế được sử dụng chung với các vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành, lĩnh vực tư pháp);
- Tổ chức cán bộ (tổ chức bộ máy và quản lý nguồn nhân lực), thi đua khen thưởng, cải cách hành chính;
- Văn phòng;
- Kế hoạch, tài chính.
Các quy định về danh mục vị trí việc làm tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư 12/2022/TT-BNV được sử dụng chung với các vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực thanh tra, nội vụ.
Danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ quy định tại Phụ lục III Thông tư 12/2022/TT-BNV.
4. Danh mục vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
Danh mục vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều 5 Thông tư 12/2022/TT-BNV, cụ thể:
- Danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Phụ lục IV Thông tư 12/2022/TT-BNV, gồm:
+ Hợp tác quốc tế;
+ Pháp chế;
+ Tổ chức cán bộ (tổ chức bộ máy và quản lý nguồn nhân lực), thi đua khen thưởng (được sử dụng chung với vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực nội vụ);
+ Văn phòng (trong đó có 02 vị trí về lưu trữ được sử dụng chung với vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực nội vụ);
+ Kế hoạch, tài chính.
- Danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ quy định tại Phụ lục V Thông tư 12/2022/TT-BNV.
5. Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm
- Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý quy định tại Phụ lục VI.
- Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung trong cơ quan, tổ chức hành chính quy định tại Phụ lục VII.
- Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng như đối với các vị trí việc làm quy định tại khoản 2, bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Riêng đối với vị trí việc làm Lưu trữ viên hạng III và Lưu trữ viên hạng IV được sử dụng chung với vị trí việc làm viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lưu trữ thuộc ngành, lĩnh vực nội vụ.
- Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính quy định tại Phụ lục VIII.
- Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Phụ lục IX.
- Khung năng lực và cấp độ của các vị trí việc làm, gồm:
+ Nhóm năng lực chung;
+ Nhóm năng lực chuyên môn;
+ Nhóm năng lực quản lý.
Khung cấp độ của từng nhóm năng lực nêu trên được quy định tại Phụ lục X.
Thông tư số 12/2022/TT-BNV có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2023.
II. HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày 31/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức. Thông tư này hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, ngành, địa phương). Một số nội dung như sau:
1. Căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức
Việc xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính của các Bộ, ngành, địa phương được căn cứ vào: danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung do Bộ Nội vụ và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức; mức độ phức tạp của công việc và số lượng biên chế công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức chuyên ngành tương ứng với vị trí việc làm. Khi xác định cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức hành chính thì không tính công chức đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý.
2. Trình tự xác định cơ cấu ngạch công chức
Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư này và căn cứ danh mục vị trí việc làm và số lượng biên chế công chức bố trí theo từng vị trí việc làm tại cơ quan, tổ chức mình để xác định tỷ lệ % (phần trăm) công chức giữ các ngạch công chức theo từng chuyên ngành tại cơ quan, tổ chức, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phê duyệt cơ cấu ngạch công chức phù hợp với mức độ phức tạp của công việc theo vị trí việc làm, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động của cơ quan sử dụng công chức. Bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tham mưu, giúp người đứng đầu thực hiện việc xác định số lượng ngạch công chức và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định tại Thông tư này thực hiện việc xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý, làm căn cứ thực hiện việc chuyển ngạch, nâng ngạch và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức. Các Bộ, ngành, địa phương tổng hợp và báo cáo kết quả xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý theo
Phụ lục số 01, Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này và Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt về Bộ Nội vụ để quản lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp có sự thay đổi về cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, các Bộ, ngành, địa phương kịp thời báo cáo Bộ Nội vụ để có ý kiến thống nhất trước khi tổ chức thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2023./.
Kim Anh (tổng hợp)