1. Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/3/2020.
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là số dư nợ gốc và/hoặc lãi (bao gồm cả số dư nợ của các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Phát sinh từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính.
- Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 03 tháng kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch Covid-19.
- Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid -19.
Ảnh minh họa: Internet
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định việc miễn, giảm lãi, phí theo quy định nội bộ đối với số dư nợ phát sinh từ hoạt động cấp tín dụng (trừ hoạt động mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp) mà nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi đến hạn thanh toán trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 03 tháng kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch Covid -19 và khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận đã ký do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid - 19.
Việc giữ nguyên nhóm nợ được quy định như sau:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm gần nhất trước ngày 23/01/2020 đối với số dư nợ sau đây:
+ Số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
+ Số dư nợ được miễn, giảm lãi.
+ Số dư nợ quy định tại điểm a, b khoản này bao gồm cả phần dư nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ, miễn, giảm lãi và điều chỉnh nhóm nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
- Đối với số dư nợ quy định như trên, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo thời hạn đã được cơ cấu lại theo quy định của pháp luật về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng không phải áp dụng nguyên tắc điều chỉnh vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn.
- Đối với số lãi phải thu của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) theo quy định tại Thông tư này, kể từ ngày được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải hạch toán thu nhập (dự thu) mà thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu; thực hiện hạch toán vào thu nhập khi thu được theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Thông tư số 02/2020/TT-BLĐTBXH ngày 14/02/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý đối tượng được cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/3/2020.
Thông tư này hướng dẫn quản lý đối tượng được cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở và tại xã, phường, thị trấn (gọi chung là đối tượng).
Thông tư này áp dụng đối với công chức, viên chức, người lao động, cộng tác viên công tác xã hội thực hiện quản lý đối tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Người quản lý đối tượng có nhiệm vụ thu thập thông tin liên quan đến đối tượng bao gồm:
- Thông tin của đối tượng: Thông tin cơ bản, gồm: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, tình trạng hôn nhân, địa chỉ nơi ở, thông tin liên lạc, mã số định danh cá nhân, số chứng minh thư nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân (nếu có); trình độ học vấn và trình độ chuyên môn; trường học; nghề nghiệp; thu nhập của đối tượng; các dịch vụ và chính sách trợ giúp xã hội mà đối tượng sử dụng dịch vụ đang thụ hưởng; nhu cầu hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên của đối tượng;
- Thông tin về sức khỏe của đối tượng: Bệnh/ bệnh tật và nguyên nhân hoặc dạng tật/mức độ khuyết tật; đặc điểm về bệnh tật/khuyết tật; khả năng lao động; Khả năng tự phục vụ trong sinh hoạt của đối tượng; quá trình và kết quả điều trị, chăm sóc phục hồi sức khỏe của đối tượng trước khi vào cơ sở trợ giúp xã hội (nếu có); hiện trạng về thể chất, tinh thần, tâm lý.
- Thông tin về gia đình của đối tượng: Họ và tên chủ hộ, ngày, tháng, năm sinh, địa chỉ nơi ở, thông tin liên lạc, mã số định danh cá nhân, số chứng minh thư nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân (nếu có); quan hệ với đối tượng; công việc chính của gia đình; số thành viên trong gia đình; vị trí của đối tượng trong gia đình; hoàn cảnh kinh tế; nguồn thu nhập chính của gia đình, bao gồm các khoản thu nhập từ việc làm, chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng và các chương trình trợ giúp xã hội khác; các khoản chi phí mua lương thực, thức ăn, quần áo, học phí, tiền khám bệnh, chữa bệnh, mua thuốc và các khoản chi phí khác; điều kiện chỗ ở và sinh hoạt; khả năng chăm sóc đối tượng của gia đình; trợ cấp xã hội hàng tháng và các dịch vụ xã hội cơ bản; nhu cầu cần hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên; thông tin khác (nếu có).
- Thông tin của người giám hộ hoặc người chăm sóc (nếu có): Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, tình trạng hôn nhân, địa chỉ nơi ở, thông tin liên lạc, mã số định danh cá nhân, số chứng minh thư nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân (nếu có).
Người quản lý đối tượng trình người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch chăm sóc, trợ giúp đối tượng.
Người quản lý đối tượng phối hợp với các cơ quan, đoàn thể cấp xã và các cơ sở trợ giúp xã hội hỗ trợ đối tượng thực hiện kế hoạch.
3. Thông tư số 03/2020/TT-BGDĐT ngày 10/02/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/3/2020.
Theo Thông tư quy định tiêu chuẩn, định mức, phương pháp tính toán xác định diện tích chuyên dùng cho một số công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo như sau:
Thứ nhất, hội trường từ 250 chỗ trở lên:
Diện tích chuyên dùng của các Hội trường được xác định như sau: SHT = A x K
Trong đó:
- SHT là tổng diện tích chuyên dùng của hội trường từ 250 trở lên, đơn vị tính là mét vuông (m2).
- A là số chỗ ngồi.
- K là định mức diện tích, đơn vị tính là m2.
Thứ hai, giảng đường có quy mô từ 200 chỗ trở lên:
Diện tích chuyên dùng của các giảng đường 200 chỗ trở lên được xác định như sau: SGĐ = A x K
Trong đó:
- SGĐ là tổng diện tích chuyên dùng của giảng đường có quy mô từ 200 chỗ trở lên, đơn vị tính là m2.
- A là số chỗ của giảng đường.
- K là định mức diện tích, đơn vị tính là m2.
Thứ ba, giảng đường có quy mô từ 100 chỗ trở lên:
Diện tích chuyên dùng của các giảng đường 100 chỗ trở lên được xác định như sau: SGĐ1 = A x K
Trong đó:
- SGĐ1 là tổng diện tích chuyên dùng của giảng đường có quy mô từ 100 chỗ trở lên, đơn vị tính là m2.
- A là số chỗ của giảng đường.
- K là định mức diện tích, đơn vị tính là m2.
Thứ tư, phòng học thông thường dưới 100 chỗ:
Đảm bảo số phòng học đáp ứng quy mô đào tạo của cơ sở đào tạo;
Diện tích chuyên dùng các phòng học được xác định như sau: SPH = SCN1 + SCN2 + ··· + SCNn
Trong đó: SPH là tổng diện tích chuyên dùng của các phòng học thông thường dưới 100 chỗ, đơn vị tính là m2.
SCN1, SCN2,… SCNn là diện tích chuyên dùng phòng học của mỗi chuyên ngành được xác định như sau:
Trong đó:
- CN1, CN2,.. CNn là số chuyên ngành đào tạo.
- i là số thứ tự năm học của học sinh, sinh viên trong một chuyên ngành.
- T là tổng số tiết học lý thuyết của 1 học sinh, sinh viên trong năm thứ i của một chuyên ngành.
- A là tổng số học sinh, sinh viên năm thứ i của một chuyên ngành.
- 2.160 là số tiết học tối đa trong một năm học mà 01 chỗ học có thể đạt được, tính toán trên cơ sở chương trình học 1 năm gồm 2 học kỳ, mỗi học kỳ 15 tuần, mỗi tuần học 6 ngày và mỗi ngày học tối đa 12 tiết.
- K là định mức diện tích, đơn vị tính là m2.
4. Thông tư số 06/2020/TT-BTC ngày 31/01/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 205/2016/TT-BTC ngày 09/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/3/2020.
Theo đó, sửa đổi, bổ sung Điều 4 Thông tư số 205/2016/TT-BTC ngày 09/11/2016 như sau:
“Điều 4. Mức thu phí
Mức thu phí thăm quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam quy định như sau:
1. Đối với người lớn: 40.000 đồng/người/lượt
2. Đối với sinh viên, học sinh (học viên) trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề; hội viên Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam: 20.000 đồng/người/lượt
3. Đối với trẻ em, học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông: 10.000 đồng/người/lượt
4. Sinh viên, học sinh, học viên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này là người có thẻ sinh viên, học sinh, học viên do các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam cấp.
Trẻ em quy định tại khoản 3 Điều này là người từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi. Trường hợp khó xác định là người thuộc nhóm tuổi này thì phải xuất trình giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác chứng minh là người từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi”.
Khánh Linh (tổng hợp)