Vị trí việc làm viên chức là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. (Theo Điều 7 Luật Viên chức năm 2010).
Vị trí việc làm viên chức được quy định tại Luật Viên chức và cụ thể hóa tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2020 và thay thế Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, một số quy định cơ bản trong xác định vị trí việc làm viên chức như sau:
1. Căn cứ xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
- Căn cứ xác định vị trí việc làm gồm 02 tiêu chí: Thứ nhất là chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập. Thứ hai là mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Như vậy, so với quy định trước đây, việc xác định vị trí việc làm viên chức sẽ không còn phụ thuộc vào mức độ hiện đại hóa, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin… Điều này phù hợp với thực trạng hiện nay khi hầu hết các đơn vị đều đã ứng dụng thiết bị hiện đại vào hoạt động. Việc bỏ bớt các căn cứ này còn cho thấy sự đơn giản hóa vê mặt phương pháp cũng như cách thức tiến hành xác định vị trí việc làm cho viên chức tại mỗi đơn vị sự nghiệp công lập.
- Căn cứ xác định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập phải dựa trên 03 tiêu chí sau đây: Thứ nhất, vị trí việc làm và khối lượng công việc thực tế tại từng vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập; Thức hai, mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin; Thứ ba, thực trạng quản lý, sử dụng số lượng người làm việc được giao của đơn vị.
Căn cứ trên quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP, đây là nội dung được quy định mới hoàn toàn.
- Căn cứ xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp bao gồm: Danh mục vị trí việc làm; mức độ phức tạp của công việc của vị trí việc làm; tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm.
Nội dung này đã kế thừa quy định tại Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ. Tuy nhiên, sự thay đổi về một số tiêu chí đã cụ thể, bảo đảm phù hợp, đồng nhất với các văn bản liên quan.
2. Phân loại vị trí việc làm viên chức
- Phân loại theo khối lượng công việc:
+ Vị trí việc làm do một người đảm nhận;
+ Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận;
+ Vị trí việc làm kiêm nhiệm.
- Phân loại theo tính chất, nội dung công việc
+ Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý;
+ Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành;
+ Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung (hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, tổ chức cán bộ, kế hoạch tài chính và các vị trí việc làm không giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành của đơn vị sự nghiệp công lập);
+ Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
Quy định mới đã bổ sung thêm tiêu chí phân loại theo tính chất, nội dung công việc, bảo đảm tính toàn diện, bao quát hơn. Trong khi quy định trước đây, vị trí việc làm chỉ được phân loại dựa vào 3 tiêu chí: vị trí việc làm do một người đảm nhận; vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận; vị trí việc làm kiêm nhiệm.
3. Điều chỉnh vị trí việc làm viên chức
Việc điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có sự thay đổi một trong các căn cứ xác định vị trí việc làm, cụ thể:
+ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Đơn vị sự nghiệp công lập được tổ chức lại theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, có thể thấy từ thay đổi về căn cứ xác định việc làm đã dẫn tới sự thay đổi về điều chỉnh vị trí việc làm. Đồng thời quy định mới này cũng bỏ trường hợp điều chỉnh vị trí việc làm đối với đơn vị sự nghiệp công lập giải thể. Ngoài ra, cũng bãi bỏ hoàn toàn quy định đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập mới theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì danh mục vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp phải được xác định ngay từ khi xây dựng đề án thành lập và được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong Quyết định thành lập.
4. Thời hạn thẩm định Đề án vị trí việc làm viên chức
Theo Điều 7 Nghị định 106/2020/NĐ-CP, trong thời hạn 40 ngày (đối với hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt lần đầu), 25 ngày (đối với hồ sơ đề nghị điều chỉnh) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm thẩm định Đề án vị trí việc làm quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 106/2020/NĐ-CP phải hoàn thành việc thẩm định để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định không đồng ý thì thông báo bằng văn bản cho đơn vị sự nghiệp công lập và nêu rõ lý do.
So với trước đây, quy định chỉ trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trách nhiệm thẩm định đề án vị trí việc làm phải hoàn thành việc thẩm định để trình cơ quan có thẩm quyền.
5. Trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
+ Chỉ đạo xây dựng Đề án vị trí việc làm và lập kế hoạch số lượng người làm việc.
+ Quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị; quyết định số lượng người làm việc của đơn vị, bảo đảm không được thấp hơn định mức số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành; bảo đảm việc làm, thu nhập ổn định đối với số lượng người làm việc của đơn vị, không làm tăng kinh phí chi đầu tư đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
+ Thống kê, tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc của đơn vị, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp.
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
+ Chỉ đạo xây dựng Đề án vị trí việc làm; trình cấp có thẩm quyền quyết định vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị.
+ Chỉ đạo lập kế hoạch số lượng người làm việc, kế hoạch điều chỉnh số lượng người làm việc hàng năm của đơn vị theo quy định tại Nghị định này, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
+ Thống kê, tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc của đơn vị, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp.
Như vây, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sau khi được Hội đồng quản lý thông qua. Đây là quy định mới hoàn toàn so với trước đây.
Ngoài ra, trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên được quy định rất rõ ràng, chi tiết. Trong khi trước đây, chỉ quy định chung về trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập mà không có quy định cụ thể về trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập./.
Kim Anh (tổng hợp)