vb t11 21
Ảnh internet

1. Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19.

Theo đó, kể từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021, giảm thuế giá trị gia tăng đối với đối với một số hàng hóa, dịch vụ:

Dịch vụ vận tải: vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác; dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống; dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch, các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá, tổ chức tour du lịch; sản phẩm và dịch vụ xuất bản; dịch vụ điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; tác phẩm nghệ thuật và dịch vụ sáng tác, nghệ thuật, giải trí; dịch vụ của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí.

Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế, mức giảm thuế giá trị gia tăng được áp dụng như sau: Doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được giảm 30% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng; Doanh nghiệp, tố chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 30% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng. 

2. Thông tư số 76/2021/TT-BTC ngày 15/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2201 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, có hiệu lực từ ngày 01/11/2021

Theo đó, Bộ Tài chính quy định kinh phí thực hiện chế độ chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, hỗ trợ nhận chăm sóc tại cộng đồng; kinh phí bảo đảm chăm sóc nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; nội dung và mức chi tuyên truyền, xét duyệt đối tượng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ…

Cụ thể,  mức chi với một số nội dung chi như sau: Chi hỗ trợ biên tập các nội dung truyền thông tại cộng đồng: 150.000 đồng/tin, bài từ 350 từ đến dưới 600 từ, 200.000 đồng/bài từ 600 từ trở lên; chi trả nhuận bút cho tác giả và nhóm đối tượng có liên quan theo Nghị định 18/2014/NĐ-CP; chi rà soát, thẩm định hồ sơ: 30.000 đồng/ hồ sơ.

Ngoài ra,  nội dung và mức chi chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại cơ sở trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP như sau: Thuốc chữa bệnh thông thường: chi theo hóa đơn, chứng từ thực tế phát sinh, tối đa 100.000 đồng/người/tháng; Vật dụng phục vụ sinh hoạt hàng ngày: Thủ trưởng cơ sở trợ giúp xã hội quyết định số lượng cụ thể các vật dụng và mức chi theo giá thực tế theo định mức quy định;…

3. Thông tư số 09/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi Thông tư số 08/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ ngày 01/11/2021

Theo đó, sửa đổi Điều 4 về trình tự, thủ tục bảo vệ như sau: “Trình tự, thủ tục bảo vệ được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI Luật Tố cáo”.

Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 8 như sau: “Trường hợp người sử dụng lao động không chấp hành biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban lãnh đạo của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp mà người lao động đó là thành viên phải có ý kiến bằng văn bản với người sử dụng lao động, đồng thời báo ngay sự việc với cơ quan ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ và báo cáo tổ chức đại diện cấp trên trực tiếp của người lao động (nếu có) để kịp thời xử lý và có biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ”. Đồng thời, Thông tư này bãi bỏ các điều 5 và 6 của Thông tư số 08/2020/TT-BLĐTBXH.

4. Thông tư số 26/2021/TT-BGDĐT ngày 17/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạoquy định về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong cơ sở giáo dục đại học, có hiệu lực từ ngày 02/11/2021

Thông tư này quy định về quản lý và tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên; trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân có liên quan đối với hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong cơ sở giáo dục đại học. Đồng thời, áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.

Khi tham gia nghiên cứu khoa học, sinh viên được hưởng thêm nhiều quyền lợi hơn so với trước đây như: Được hỗ trợ kinh phí nghiên cứu khoa học theo định mức quy định của cơ sở giáo dục đại học; Được xem xét ưu tiên cộng điểm học tập, điểm rèn luyện; Được hưởng thêm các quyền lợi khác theo quy định.

Bên cạnh đó, sinh viên tiếp tục được hưởng các quyền: Được đề xuất, đăng ký thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học; Được tạo điều kiện sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị sẵn có của cơ sở giáo dục đại học để thực hiện hoạt động nghiên cứu; Được công bố, hỗ trợ công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa học, kỷ yếu, các ấn phẩm khoa học và công nghệ khác trong và ngoài nước theo quy định; Được hỗ trợ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu theo quy định hiện hành; Được ưu tiên xét cấp học bổng và các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của cơ sở giáo dục đại học.

5. Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình tiếp công dân, có hiệu lực từ ngày 15/11/2021

Thông tư nêu rõ, mục đích của việc tiếp công dân nhằm hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định pháp luật, góp phần tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Đồng thời, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Người tiếp công dân được từ chối tiếp công dân trong các trường hợp quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân và phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ trách tiếp công dân. Trường hợp từ chối tiếp công dân theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Luật Tiếp công dân thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phụ trách tiếp công dân ra Thông báo từ chối tiếp công dân.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng nêu rõ khi tiếp người khiếu nại, người tiếp công dân yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có). Khi tiếp người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân yêu cầu người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân. Trong quá trình tiếp người tố cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc trực tiếp tiếp công dân. Cụ thể, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trực tiếp tiếp công dân để lắng nghe, xem xét, giải quyết và chỉ đạo việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của mình hoặc thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Luật Tiếp công dân và kiểm tra, đôn đốc việc xử lý sau tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị. Kết thúc việc tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị ra thông báo kết luận việc tiếp công dân

6. Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh, có hiệu lực từ ngày 15/11/2021

Thông tư quy định đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây: Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt. Trường hợp đơn được viết bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm bản dịch được công chứng; Đơn được ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ của người viết đơn; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn; Đơn khiếu nại ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại; Đơn tố cáo ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; cách thức liên hệ với người tố cáo và các thông tin khác có liên quan; Đơn kiến nghị, phản ánh ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh;
Đơn không rõ họ tên, địa chỉ của người gửi đơn nhưng có nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật và nêu rõ người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo.

Thông tư quy định đơn không đủ điều kiện xử lý bao gồm: Đơn không đáp ứng các yêu cầu tại điểm a khoản 2 Điều này; Đơn được gửi cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong đó có cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền giải quyết; Đơn đã được hướng dẫn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này; Đơn có nội dung chống đối đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đơn có nội dung chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo; đơn có lời lẽ thô tục, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị; Đơn rách nát, chữ viết bị tẩy xóa, không rõ, không thể đọc được.

7. Thông tư số 06/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra, có hiệu lực từ ngày 15/11/2021

Thông tư nêu rõ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan thanh tra và các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của mình trong công tác thanh tra; giải quyết khó khăn, vướng mắc, xử lý kịp thời kiến nghị về thanh tra và chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo đoàn thanh tra, bảo đảm nguyên tắc của hoạt động thanh tra, bảo đảm cuộc thanh tra được thực hiện đúng pháp luật, đúng mục đích, yêu cầu; giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị của đoàn thanh tra; các khiếu nại, phản ánh, kiến nghị, tố cáo liên quan đến hoạt động của đoàn thanh tra.

Theo Thông tư, người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được tham gia đoàn thanh tra: a-Người có cổ phần tại doanh nghiệp là đối tượng thanh tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; b- Người có vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, người phụ trách công tác tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra; c- Người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; d- Người có hành vi vi phạm bị xử lý mà chưa hết thời hạn xóa kỷ luật, xóa án tích; đ- Người không đủ các điều kiện khác để tham gia đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng nêu rõ, người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm trưởng đoàn thanh tra: a- Thuộc một trong các trường hợp quy định trên; b- Người có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng, con, anh, chị, em ruột, hoặc anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm kiểm tra, rà soát để phát hiện các trường hợp không được tham gia đoàn thanh tra trước khi trình người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra.

8. Thông tư số 07/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, có hiệu lực từ ngày 15/11/2021

Theo đó, Thanh tra Chính phủ thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (cấp bộ), UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh); doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thuộc cơ quan hành chính Nhà nước.

Trong quá trình tiến hành thanh tra trách nhiệm, Thanh tra Chính phủ xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đối với các bộ, UBND cấp tỉnh, doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan gồm: a- Văn phòng bộ, các tổng cục, cục, vụ, đơn vị trực thuộc bộ, các doanh nghiệp Nhà nước do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là bộ trưởng) quyết định thành lập và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thuộc quyền quản lý của bộ. b- Văn phòng UBND cấp tỉnh, các cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh (cấp sở), UBND các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện), doanh nghiệp Nhà nước do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thuộc quyền quản lý của UBND cấp tỉnh. c- Văn phòng, các phòng, ban nghiệp vụ của doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và các tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp đó.

Việc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với các doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 59 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 1/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng nêu rõ thẩm quyền xem xét, xác minh đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác. Theo đó, trong quá trình tiến hành thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, căn cứ vào yêu cầu của cuộc thanh tra, ngoài các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, đoàn thanh tra có quyền xem xét, xác minh đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan khác để làm rõ các nội dung cần thanh tra.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung thanh tra có trách nhiệm làm việc, cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của đoàn thanh tra trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

9. Thông tư số 03/2021/TT-TTCP ngày 30/9/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại Thanh tra Chính phủ và vị trí công tác trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng tại chính quyền địa phương, có hiệu lực từ ngày 20/11/2021

Theo Thông tư, danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại Thanh tra Chính phủ được quy định tại Điều 2 của Thông tư  có 6 vị trí, gồm: Vị trí làm công tác thanh tra; vị trí làm công tác tiếp công dân; vị trí làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; vị trí làm công tác phòng, chống tham nhũng; vị trí làm công tác giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra; vị trí làm công tác khác được quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 59/2019/NĐ- CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.

Danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng tại chính quyền địa phương được quy định tại Điều 3 của Thông tư tại 5 vị trí, gồm: Vị trí làm công tác thanh tra; vị trí làm công tác tiếp công dân; vị trí làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; vị trí làm công tác phòng, chống tham nhũng; vị trí làm công tác giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 3 năm đến 5 năm.

Thông tư này thay thế Thông tư số 10/2014/TT-TTCP ngày 24/11/2014 của TTCP quy định chi tiết danh mục vị trí công tác thanh tra của công chức trong các cơ quan thanh tra Nhà nước phải định kỳ chuyển đổi. Thông tư được áp dụng đối với Thanh tra Chính phủ và các đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ; thanh tra cấp tỉnh, cấp huyện; thanh tra sở và ban tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện.

10. Thông tư số 83/2021/TT-BTC ngày 04/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông, có hiệu lực từ ngày 20/11/2021

Theo Thông tư, nguồn kinh phí tập huấn, bồi dưỡng bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề thuộc ngân sách trung ương, ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Nguồn thu hoạt động sự nghiệp của các cơ sở giáo dục công lập. Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa, nguồn vốn huy động hợp pháp, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật của các cơ sở giáo dục; đóng góp của học viên và nguồn tài chính hợp pháp của các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

Nội dung chi tập huấn, bồi dưỡng được quy định trong Thông tư gồm: Chi tạo lập mới hoặc thuê hệ thống quản lý học tập trực tuyến; Chi điều tra, khảo sát xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng; Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị có liên quan; Chi đi công tác để kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng, đánh giá kết quả tập huấn, bồi dưỡng.

Thông tư quy định rõ nội dung chi đối với trường hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức tập huấn, bồi dưỡng hoặc mở lớp để tập huấn, bồi dưỡng hoặc biên soạn chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng và trường hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nhưng không có cơ sở vật chất để tập huấn, bồi dưỡng hoặc mở lớp để tập huấn, bồi dưỡng nhưng không có điều kiện tự tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng phải gửi học viên đi tập huấn, bồi dưỡng ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác.

Trường hợp Sở Giáo dục và Đào tạo các địa phương cử giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục cốt cán của tỉnh đi tập huấn, bồi dưỡng tại các lớp tập huấn, bồi dưỡng do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì thực hiện; các cơ sở giáo dục công lập cử giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đi tập huấn, bồi dưỡng, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục công lập sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp (kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ) và nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ (nếu có) cho học viên được cử đi học những nội dung chi theo quy định của pháp luật.

Căn cứ tình hình thực tế và dự toán được cấp có thẩm quyền phân bổ hàng năm (kinh phí chi không thực hiện chế độ tự chủ do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước), thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì xây dựng hệ thống tập huấn, bồi dưỡng trực tuyến, chủ trì tổ chức các khoá tập huấn, bồi dưỡng quyết định các mức chi cụ thể cho phù hợp; đồng thời phải bảo đảm sắp xếp kinh phí để thực hiện theo đúng nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền giao và trong phạm vi dự toán được phân bổ.

 Huyền Trang (tổng hợp)

 

Bài viết khác: