Trong quan hệ lao động, người lao động luôn là bên yếu thế và dễ bị chịu thiệt thòi. Do đó pháp luật lao động có những quy định nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động trong đó bao gồm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bắt buộc người sử dụng lao động và người lao động phải thực hiện theo đúng quy định. Cụ thể như sau:
1. Thời giờ làm việc
(1) Thời gian làm việc bình thường
- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
- Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động để đảm bảo về sức khỏe cũng như quyền, lợi ích của người lao động.
(2) Thời gian làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm trong ngày được tính từ 22 giờ tối hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
(3) Thời gian làm thêm giờ
- Điều kiện làm thêm giờ
+ Việc làm thêm giờ phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động;
+ Đảm bảo số giờ làm thêm theo quy định;
+ Đảm bảo khoảng thời gian nghỉ bù cho người lao động, cụ thể: Thời gian nghỉ bù được xác định khi người lao động làm thêm giờ trong bảy ngày liên tục trong tháng thì sẽ được nghỉ bù cho khoảng thời gian không được nghỉ hoặc phải tiến hành trả tiền lương cho thời gian không nghỉ bù như tiền lương làm thêm giờ;
- Thời gian làm thêm giờ:
+ Trong một ngày không được làm quá 50% số giờ làm việc bình thường; Đối với các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết hoặc ngày nghỉ hằng tuần thì thời gian làm thêm giờ được tăng lên không quá 12 giờ;
+ Trong một tuần thì thời gian làm thêm giờ cộng dồn với giờ làm việc bình thường không được quá 12 giờ;
+ Trong một tháng không được quá 40 giờ;
+ Trong một năm thời gian làm thêm giờ cao nhất là 200 giờ, tuy nhiên nếu trong trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì thời gian làm thêm giờ trong năm cao nhất là 300 giờ, cụ thể bao gồm các công việc như sau: cấp, thoát nước; hoạt động sản xuất hoặc gia công sản phẩm xuất khẩu thuộc nhóm ngành da giày, dệt may, ngành viễn thông, chế biến nông, lâm, thủy sản; hoạt động sản xuất, cung cấp điện, ngành lọc dầu và các công việc cấp bách không thể tiến hành trì hoãn;
- Ngoài các trường hợp nêu trên, người lao động còn phải làm thêm giờ nếu thuộc các trường hợp đặc biệt sau đây:
+ Khi có lệnh động viên, huy động nhân lực để nhằm thực hiện các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng trong tình trạng được xác định là khẩn cấp;
+ Làm thêm giờ để thực hiện các công việc quan trọng nhằm bảo vệ tính mạng của con người, bảo vệ tài sản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có thảm họa, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.
2. Thời giờ nghỉ ngơi của người lao động
Thời giờ nghỉ ngơi của người lao động được quy định tại Mục 2 Chương VII Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể:
(1) Thời gian nghỉ ngơi trong giờ làm việc hàng ngày
- Thời giờ làm việc từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
- Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
(2) Thời gian nghỉ hàng tuần
Một tuần người lao động phải được nghỉ từ 24 giờ liên tục trở lên hoặc một tháng được nghỉ ít nhất bốn ngày. Đối với những ngày này sẽ do người sử dụng lao động quyết định vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định trong tuần từ thứ hai đến thứ bảy và phải được ghi vào nội quy lao động của tổ chức.
(3) Thời gian nghỉ hàng năm
- Điều kiện để được nghỉ hàng năm là khi người lao động có đủ 12 tháng làm việc tại một đơn vị nhất định.
- Thời gian nghỉ hàng năm và được hưởng nguyên lương cụ thể là 12 ngày làm việc đối với trường hợp điều kiện làm việc bình thường; 14 ngày đối với người lao động là người chưa đủ 18 tuổi, người khuyết tật hoặc người làm các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại và những người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt; 16 ngày nghỉ hàng năm khi công việc người lao động làm là đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nơi làm việc có điều kiện sinh sống đặc biệt khó khăn;
- Các ngày nghỉ hàng năm nếu trên người sử dụng lao động quy định cụ thể ngày nghỉ và trước khi nghỉ phải thông báo với người lao động, có thể nghỉ một lần liên tục hoặc chia thành nhiều lần trong năm hoặc gộp các năm lại thành một lần tối đa là ba năm. Tuy nhiên để tạo điều kiện cho người lao động ở xa mà tổng số ngày đi lại từ hai ngày trở lên thì đối với ngày đi đường thứ ba người lao động sẽ được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm nêu trên nhưng chỉ được áp dụng một lần trong năm;
- Người lao động còn được cộng thêm một ngày nghỉ hàng năm nếu làm năm năm liên tục cho một người sử dụng lao động.
(4) Tiền lương và tạm ứng tiền lương cho những ngày nghỉ hàng năm
- Đối với những ngày nghỉ hàng năm mà người lao động được quyền nghỉ nhưng không nghỉ hoặc không nghỉ hết thì người lao động được hưởng tiền lương cho những ngày chưa nghỉ do bị mất việc làm, do thôi việc hoặc do các lý do khác;
- Đối với những ngày nghỉ hàng năm thì trước khi nghỉ người lao động được tạm ứng 50% mức tiền lương của những ngày nghỉ và có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về tiền tàu xe cũng như tiền lương trong những ngày đi đường ngoài những ngày nghỉ hàng năm nếu sinh sống hoặc làm việc ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới và hải đảo.
(5) Nghỉ lễ, tết
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ lễ, tết nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ
(6) Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
- Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
+ Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
+ Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
- Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
- Ngoài những quy định nêu trên, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương
Như vậy, người lao động được pháp luật tạo điều kiện nhất định để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp. Vì vậy, mỗi người lao động cần nắm rõ các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi để vận dụng trong thực tiễn, tránh thiệt thòi cho mình, người thân và đồng nghiệp./.
Bùi Hảo (tổng hợp)