Hệ thống Trợ năng

Thứ hai, 13/01/2025

1. Luật số 25/2023/QH15 ngày 24/11/2023 của Quốc hội khóa XV về Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 2023 gồm 6 Chương, 34 Điều. Một trong những nội dung cơ bản của Luật là quy định nguyên tắc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; chính sách của Nhà nước trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; phân loại và phân nhóm công trình quốc phòng và khu quân sự; quy định về quản lý công trình lưỡng dụng và những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

Trong đó, Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự cũng quy định rõ quyền hạn của lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự như sau:

(1) Kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra, vào khu vực cấm, khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;

(2) Ngăn chặn người, phương tiện ra, vào khu vực cấm, khu vực bảo vệ, tạm giữ đồ vật, phương tiện khi có căn cứ cho rằng người, phương tiện, đồ vật đó có nguy cơ gây nguy hại đến an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự;

(3) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, tạm cấm đường để thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và bảo đảm an toàn cho người, tài sản trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo quyết định của người chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên;

(4) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của Luật này;

(5) Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;

(6) Sử dụng biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.

2. Luật số 34/2024/QH15 ngày 24/6/2024 của Quốc hội khóa XV về Tổ chức Tòa án nhân dân, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Luật gồm 9 Chương, 152 Điều, giảm 2 Chương nhưng tăng 54 Điều so với Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13; trong đó, sửa đổi, bổ sung 101 Điều; bổ sung mới 48 Điều và giữ nguyên 3 Điều, có nhiều điểm mới về: vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân; nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân; đổi mới tổ chức bộ máy Tòa án; tổ chức xét xử;…

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân; về Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác trong Tòa án nhân dân; về bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân. Luật đã quy định, bổ sung một số nội dung mới như sau:

(1) Quy định về vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Hiến pháp “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”; (2) Quy định bổ sung các nhiệm vụ, quyền hạn mới đối với Tòa án; (3) Quy định về đổi mới tổ chức bộ máy của Tòa án, trong đó cụ thể là tổ chức lại bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao và thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt; (4) Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia; (5) Quy định về Thẩm phán: bổ sung, sửa đổi các quy định về ngạch bậc, tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, nhiệm kỳ, chế độ chính sách… đối với Thẩm phán các cấp; (6) Quy định bổ sung về chức danh tư pháp khác, công chức khác, viên chức và người lao động của Tòa án; (7) Quy định về tăng cường kỷ cương, kỷ luật công vụ, đạo đức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Tòa án; (8) Quy định bổ sung về chế định Hội thẩm; (9) Quy định bổ sung Chương VII về Tổ chức xét xử; (10) Quy định bổ sung về bảo đảm hoạt động cho Tòa án nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, hội nhập quốc tế.

3. Luật số 35/2024/QH15 ngày 27/6/2024 của Quốc hội khóa XV quy định về Đường bộ, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Luật Đường bộ số 35/2024/QH15 gồm 6 Chương, 86 Điều, quy định về hoạt động đường bộ và quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ.Đối với các quy định về quy tắc giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện và phương tiện tham gia giao thông đường bộ đã đưa vào điều chỉnh trong Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Trong đó, Luật Đường bộ năm 2024 bổ sung các quy định về các chính sách phát triển đối với hoạt động đường bộ, cơ sở dữ liệu đường bộ; phân loại đường bộ; hoạt động vận tải đường bộ; quỹ đất dành cho giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị; yêu cầu, trách nhiệm của các chủ thể khi xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; quy định về công trình an toàn giao thông; phân định rõ tốc độ thiết kế của đường, tốc độ khai thác trên đường bộ; trách nhiệm đầu tư xây dựng công trình đường bộ; các trường hợp kết nối giao thông; quy định về trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác, sử dụng và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ; quy định về trạm dừng nghỉ, bến xe; giao thông thông minh; thu phí sử dụng đường cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường cao tốc, thanh toán điện tử giao thông…

Bên cạnh đó, Luật Đường bộ năm 2024 tách ra 01 chương mới, quy định về Đường bộ cao tốc gồm 12 Điều. Chương này quy định cơ chế chính sách đột phá chiến lược về đường cao tốc, tháo gỡ các vướng mắc trong việc huy động nguồn lực ngoài ngân sách để nâng cấp các tuyến cao tốc, tạo hành lang pháp lý để đạt được mục tiêu đến năm 2030, cả nước có 5.000 km đường cao tốc. Trong đó, có bổ sung các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn và ứng dụng khoa học công nghệ trong thiết kế, xây dựng, quản lý, vận hành khai thác đường cao tốc; tạm dừng khai thác đường cao tốc; trạm dừng nghỉ, điểm dừng, đỗ xe trên đường cao tốc; trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường; thông tin trên đường cao tốc.

4. Luật số 36/2024/QH15 ngày 27/6/2024 của Quốc hội khóa XV về Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 có bố cục gồm 9 Chương với 89 Điều. Luật này quy định về quy tắc, phương tiện, người tham gia giao thông đường bộ, chỉ huy, điều khiển, tuần tra, kiểm soát, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ, trách nhiệm quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 quy định, bổ sung một số nội dung mới như sau:

(1) Quy định về an toàn giao thông cho trẻ em: Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em; (2) Quy định về biển số xe không được định danh là biển số xe nền màu đỏ, chữ và số màu trắng cấp cho xe quân sự; (3) Quy định nội dung đấu giá biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, nhằm tạo nên sự thống nhất với các quy định cấp và quản lý biển số xe theo mã định danh của chủ xe; (4) Quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng được các yêu cầu cụ thể; (5) Quy định về thay đổi phân hạng giấy phép lái xe, trong đó giấy phép lái xe được phân chia thành 15 hạng; (6) Quy định về điểm, trừ điểm, phục hồi điểm của giấy phép lái xe; (7) Quy định về tăng độ tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ; (8) Quy định về kiểm định khí thải xe máy chuyên dùng, xe cơ giới; (9) Quy định về trường hợp xe mô tô hai bánh, xe gắn máy được chở tối đa 02 người/xe; (10) Quy định về xuất trình giấy tờ qua tài khoản định danh điện tử VneID, trong đó cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp.

5. Luật số 37/2024/QH15 ngày 27/6/2024 của Quốc hội khóa XV sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản gồm 3 Điều; trong đó sửa đổi, bổ sung 43 Điều; bổ sung 02 Điều mới; bãi bỏ 02 Điều và một số điểm, khoản của Luật Đấu giá tài sản năm 2016.

Luật đã sửa đổi về tài sản đấu giá; thêm trường hợp bị cấm trong đấu giá; thay đổi quy định về đấu giá viên và đào tạo đấu giá; thêm trường hợp đấu giá không thành; quy định mới về tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước trong đấu giá...

6. Luật số 39/2024/QH15 ngày 27/6/2024 của Quốc hội khóa XV quy định về Thủ đô, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Luật Thủ đô năm 2024 gồm 7 Chương và 54 Điều quy định vị trí, vai trò của Thủ đô; chính sách, trách nhiệm xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô. Biểu tượng của Thủ đô là hình ảnh Khuê Văn Các tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám.

Trong đó, Luật quy định cụ thể về các khu vực, di tích, di sản, công trình sau đây được tập trung nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa:

(1) Khu vực Ba Đình;

(2) Di tích lịch sử Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch; Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hồ Chí Minh;

(3) Di tích Trung tâm Hoàng Thành Thăng Long, Văn Miếu - Quốc Tử Giám và các di sản văn hóa khác được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp, di sản tư liệu thuộc Chương trình Ký ức thế giới;

(4) Khu di tích Cổ Loa và các di tích quốc gia đặc biệt khác, các di tích quốc gia, bảo vật quốc gia, di sản văn hóa phi vật thể thuộc danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn Thành phố; di tích cấp Thành phố; di sản văn hóa trong danh mục được kiểm kê;

(5) Khu vực Hồ Hoàn Kiếm, khu vực Hồ Tây;

(6) Phố cổ, làng cổ, làng nghề, làng có nghề truyền thống tiêu biểu;

(7) Công trình kiến trúc có giá trị.

7. Luật số 40/2024/QH15 ngày 28/6/2024 của Quốc hội khóa XV về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ được thông qua gồm 2 Điều (Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ; Điều 2: Hiệu lực thi hành)

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ năm 2024 đã quy định sửa đổi, bổ sung các nội dung sau: Bổ sung đối tượng cảnh vệ phù hợp với quy định của Đảng và yêu cầu thực tiễn đặt ra. Tách biệt chế độ cảnh vệ và biện pháp cảnh vệ để thuận lợi áp dụng trên thực tế, đồng thời luật hóa một số biện pháp cảnh vệ lực lượng Cảnh vệ đang triển khai thực hiện góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác cảnh vệ trong tình hình mới. Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Cảnh vệ và điều kiện bảo đảm thực hiện công tác cảnh vệ…

8. Luật số 42/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội khóa XV về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ,có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024 bao gồm 08 Chương, 75 Điều, quy định cụ thể các nội dung liên quan đến: nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ; các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; điều kiện, trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; điều kiện, trách nhiệm của người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí; thủ tục trang bị vũ khí quân dụng, thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng; nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng, các trường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ độc lập để bảo đảm an ninh, trật tự;…

Luật số 42/2024/QH15 còn quy định về trách nhiệm của các cơ quan khi thực hiện cập nhật, khai thác, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợcụ thể như sau:

(1) Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ là tập hợp thông tin cơ bản về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng công nghệ thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

(2) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

(3) Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.

(4) Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương.

9. Luật số 56/2024/QH15 ngày 29/11/2024 của Quốc hội khóa XV về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nhước, Luật quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 (trừ các trường hợp được quy định cụ thể trong Luật).

Luật gồm 11 Điều, trong đó sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể như sau:

(1) Luật Chứng khoán đã sửa đổi, bổ sung một số quy định như quy định về: Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; Chào bán chứng khoán ra công chúng; Chào bán chứng khoán riêng lẻ; Công ty đại chúng.

Luật cũng hoàn thiện các quy định để tăng cường công tác giám sát và xử lý nghiêm các hành vi gian lận, lừa đảo trong hoạt động phát hành, chào bán chứng khoán, quy định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan, bảo đảm hiệu quả phòng ngừa, xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán. Trong đó, sửa đổi, bổ sung một số quy định về: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến hồ sơ, tài liệu báo cáo; Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; Hủy bỏ đợt chào bán.

(2) Đối với Luật Kế toán, sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan đến chuẩn mực kế toán; dịch tài liệu ra tiếng Việt; kỳ kế toán đầu tiên và cuối cùng của đơn vị kế toán; đơn giản nội dung chứng từ kế toán; ký chứng từ kế toán điện tử; quy định về báo cáo tài chính; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kế toán cho các bộ, cơ quan ngang bộ trong đó có Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người làm công tác kế toán.

(3) Về Luật Kiểm toán độc lập, nội dung sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan đến: Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập; Xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập; Những người không được đăng ký, tiếp tục hành nghề kiểm toán; Nghĩa vụ duy trì điều kiện đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; Luân chuyển kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán đối với doanh nghiệp kiểm toán và đơn vị được kiểm toán; Mở rộng các đối tượng cần được kiểm toán bắt buộc.

(4) Về Luật Ngân sách nhà nước, sửa đổi, bổ sung cơ chế cho phép các địa phương sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của ngân sách cấp trên trực tiếp trên địa bàn, hỗ trợ các địa phương khác và chi viện trợ. Sửa đổi, bổ sung quy định về chi ngân sách nhà nước thực hiện một số nhiệm vụ từ cả nguồn chi đầu tư và thường xuyên như: chuẩn bị, phê duyệt dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án; chi phí lập, thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, tổ chức lập quy hoạch, thẩm định, công bố, rà soát, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch; mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; chi thuê hàng hóa, dịch vụ; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng…

(5) Đối với Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, sửa đổi, bổ một số quy định về: Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công; Thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công; Cập nhật hình thức “chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý” đối với tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; Thẩm quyền phê duyệt Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; Tính khấu hao, hao mòn tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản kết cấu hạ tầng... Ngoài ra, Luật sửa đổi, bổ sung các quy định về việc áp dụng pháp luật giữa Luật Quản lý, sử dụng tài sản công với các văn bản quy phạm pháp luật khác. Theo đó, bổ sung quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, tài nguyên được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên và pháp luật có liên quan.

Đồng thời, bổ sung quy định việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế; việc quản lý, sử dụng tài sản công tại doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định có liên quan, không phải thực hiện sắp xếp lại theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

(6) Đối với Luật Quản lý thuế, sửa đổi sửa đổi, bổ sung các quy định về: Mức tiền phải trả lãi; Thẩm quyền quyết định hoàn thuế; Nguyên tắc quản lý thuế; Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh; Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; Quy tắc xác định thời gian tính tiền chậm nộp.

(7) Đối với Luật Dự trữ quốc gia, Luật đã bổ sung cơ chế cho phép Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất hàng dự trữ quốc gia phục vụ đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Đồng thời, sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp thẩm quyền cho Thủ tướng Chính phủ quyết định ngân sách trung ương mua bù hàng dự trữ quốc gia.

(8) Đối với Luật Xử lý vi phạm hành chính đã sửa đổi, bổ sung quy định về vi phạm hành chính về thuế, kiểm toán độc lập thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về kiểm toán độc lập.

(9) Về Luật Thuế thu nhập cá nhân, bổ sung quy định về khái niệm của tổ chức; sửa đổi điều khoản về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập, tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán, các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác; trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú.

10. Nghị định số 142/2024/NĐ-CP ngày 30/10/2024 của Chính phủ quy định về quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Nghị định quy định nguyên tắc quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật như sau:

- Tuân thủ các quy định của pháp luật và Nghị định này.

- Tiếp nhận, nhập, xuất vật chứng, tài liệu, đồ vật được thực hiện theo lệnh hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

- Vật chứng, tài liệu, đồ vật được phân loại, bảo quản bảo đảm an toàn.

- Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật được bảo vệ an toàn 24/24 giờ hằng ngày.

Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

(1) Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật được thiết kế xây dựng khoa học, an toàn, kiên cố, thuận tiện cho công tác tiếp nhận, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật; có phòng trực bảo vệ, tường rào bảo vệ; hệ thống chiếu sáng, hệ thống kiểm soát an ninh, hệ thống thiết bị phòng cháy, chữa cháy; nội quy, kế hoạch, phương án bảo vệ, phương án phòng cháy, chữa cháy hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.

(2) Các phòng kho chức năng bảo đảm khô ráo, thoáng khí, đảm bảo môi trường, vệ sinh; được lắp đặt trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật bảo đảm cho công tác bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật.

(3) Lán kho và lán kho bãi phải có nền bê tông chắc chắn, cao ráo, thoát nước, có mái che mưa, nắng.

(4) Đối với nơi bảo quản vật là phương tiện đường thủy phải có phòng trực bảo vệ; hệ thống chiếu sáng, hệ thống kiểm soát an ninh, hệ thống thiết bị phòng cháy, chữa cháy; thiết bị neo đậu phương tiện; nội quy hoạt động ra, vào bến, kế hoạch, phương án bảo vệ, phương án phòng cháy, chữa cháy hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố.

11. Nghị định số 143/2024/NĐ-CP ngày 01/11/2024 của Chính phủ quy định về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Theo Nghị định, điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện bao gồm:

(1) Người lao động đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện quy định tại Điều 4 của Nghị định này khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;

- Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

(2) Người lao động không được hưởng các chế độ tai nạn lao động tại Điều 4 của Nghị định này nếu tai nạn xảy ra do một trong các nguyên nhân sau:

- Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;

- Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

- Sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.

Về giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội, Nghị định số 143/2024/NĐ-CP quy định:

(1) Người lao động nộp hồ sơ đăng ký tham gia, cấp lại sổ bảo hiểm xã hội, hồ sơ điều chỉnh thông tin theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

(2) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn sau đây:

- 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu;

- 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì không quá 45 ngày. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

- 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

12. Nghị định số 149/2024/NĐ-CP ngày 15/11/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sử dụng dao có tính sát thương cao.

Theo đó, chế độ quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được quy định trong Nghị định số 149/2024/NĐ-CP như sau:

(1) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải lập hồ sơ, sổ theo dõi; khi xuất vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ ra khỏi kho, nơi cất giữ để sử dụng phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đồng ý và ghi đầy đủ thông tin vào hồ sơ, sổ theo dõi, có chữ ký xác nhận của người giao, người nhận; sau khi sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc vật liệu nổ quân dụng không sử dụng hết phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và bàn giao cho người được giao quản lý kho, nơi cất giữ để bảo dưỡng, bảo quản, quản lý theo quy định.

(2) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thường xuyên tổ chức kiểm tra kỹ thuật, đánh giá chất lượng, phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng; định kỳ tháng 11 hằng năm báo cáo kết quả bằng văn bản về cơ quan có thẩm quyền trang cấp và cơ quan cấp giấy phép trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định;

(3) Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng, hư hỏng không còn khả năng sử dụng hoặc không thuộc đối tượng được trang bị phải giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền trang cấp để thu hồi, thanh lý, tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

(4) Vũ khí, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng, hư hỏng không còn khả năng sử dụng hoặc không thuộc đối tượng được trang bị phải giao nộp cho cơ quan cấp giấy phép trang bị để thu hồi, thanh lý, tiêu hủy theo quy định;

(5) Trường hợp mất vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ hoặc xảy, ra sự cố đối với kho, nơi cất giữ phải báo cáo ngay với Công an cấp xã nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đặt trụ sở, cơ quan trang cấp và cơ quan cấp giấy phép trang bị để có biện pháp xử lý theo quy định.

13. Nghị định số 151/2024/NĐ-CP ngày 15/11/2024 của Chính phủ quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Trong đó, Nghị định số 151/2024/NĐ-CP quy định về nội dung giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non bao gồm:

(1) Nhận biết loại phương tiện giao thông đường bộ;

(2) Nhận biết đèn tín hiệu giao thông, ý nghĩa tín hiệu đèn và một số biển báo hiệu đường bộ thường gặp;

(3) An toàn khi đi bộ, trên các phương tiện giao thông đường bộ;

(4) Biết đội mũ bảo hiểm đúng cách;

(5) Nơi vui chơi an toàn;

(6) Những nguy hiểm, hậu quả khi không tuân thủ quy định an toàn giao thông đường bộ.

Đáng chú ý, Nghị định quy định cụ thể về màu sơn của xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh như sau:

(1) Xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được sơn màu vàng đậm phủ bên ngoài thân xe; mặt trước và hai cạnh bên xe phía trên cửa sổ phải có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chuyên dùng chở trẻ em mầm non, học sinh.

(2) Xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chở trẻ em mầm non, học sinh đặt ở mặt trước và hai cạnh bên xe phía trên cửa sổ.

14. Nghị định số 152/2024/NĐ-CP ngày 15/11/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Trong đó, Nghị định số 152/2024/NĐ-CP bổ sung khoản 5, Điều 13 của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP về việc áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án dân sự:

Việc xử lý chứng khoán đang niêm yết hoặc đang đăng ký giao dịch tại các sở giao dịch chứng khoán được thực hiện như sau:

a) Chấp hành viên ra quyết định phong tỏa chứng khoán gửi Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây được viết tắt là VSDC) và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 67 của Luật Thi hành án dân sự. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Chấp hành viên, VSDC thực hiện phong tỏa chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và gửi thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự và thành viên lưu ký.

b) Chấp hành viên ra quyết định cưỡng chế kê biên, xử lý chứng khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Thi hành án dân sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được thông báo hợp lệ quyết định cưỡng chế kê biên, xử lý chứng khoán, đương sự được thỏa thuận về việc bán chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự về việc thỏa thuận đó.

Hết thời hạn trên, cơ quan thi hành án dân sự ban hành văn bản yêu cầu VSDC chuyển chứng khoán đã kê biên sang cơ quan thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án dân sự có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đối với số chứng khoán đã nhận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, VSDC phải thực hiện việc chuyển chứng khoán. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc chuyển chứng khoán, Chấp hành viên thực hiện việc bán theo thỏa thuận của đương sự. Trường hợp đương sự không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì Chấp hành viên thực hiện bán chứng khoán theo phương thức khớp lệnh với mức giá tham chiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Trường hợp chủ động ra quyết định thi hành án thì ngay sau khi ban hành quyết định cưỡng chế kê biên, cơ quan thi hành án dân sự ban hành văn bản yêu cầu VSDC chuyển chứng khoán đã kê biên sang cơ quan thi hành án dân sự và thực hiện việc bán chứng khoán theo phương thức khớp lệnh với mức giá tham chiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

15. Nghị định số 153/2024/NĐ-CP ngày 21/11/2024 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải, có hiệu lực từ ngày 05/01/2025.

Nghị định này quy định về đối tượng chịu phí và người nộp phí; tổ chức thu phí; phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải.

Phương pháp tính phí được Nghị định số 153/2024/NĐ-CP quy định:

Tính phí bảo vệ môi trường đối với khí thải phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau: F = f + C.

Trong đó:

- F là tổng số phí phải nộp trong kỳ nộp phí (quý hoặc năm).

- f là phí cố định quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này (quý hoặc năm).

- C là phí biến đổi, tính theo quý.

Trong đó, phí biến đổi của cơ sở xả khí thải (C) là tổng số phí biến đổi tại mỗi dòng khí thải (Ci) được xác định theo công thức sau: C = ΣCi.

Ci= Ci (Bụi) + Ci (SOx) + Ci (NOx) + Ci (CO)

Nghị định số 153/2024/NĐ-CP còn quy định mức thu phí như sau:

(1) Đối với cơ sở xả khí thải không thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải, mức thu phí cố định (f): 3.000.000 đồng/năm. Trường hợp người nộp phí nộp theo quý thì mức thu phí tính cho 01 quý là f/4.

(2) Đối với cơ sở xả khí thải thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải, mức thu phí cố định (f): 3.000.000 đồng/năm. Trường hợp người nộp phí nộp theo quý thì mức thu phí tính cho 01 quý là f/4.

16. Nghị định số 154/2024/NĐ-CP ngày 26/11/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú, có hiệu lực từ ngày 10/01/2024.

Nghị định số 154/2024/NĐ-CP quy định về đăng ký cư trú cho người chưa thành niên như sau:

(1) Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

(2) Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú không phải là nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

(3) Trường hợp người chưa thành niên được Tòa án quyết định giao cho cha hoặc mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng thì người được giao chăm sóc, nuôi dưỡng kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

Bên cạnh đó, Nghị định quy định Các thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được chia sẻ cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm:

- Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú;

- Nơi tạm trú; thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú;

- Tình trạng khai báo tạm vắng;

- Nơi ở hiện tại;

- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;

- Thông tin chủ hộ, quan hệ với chủ hộ;

- Thông tin khác theo quy định pháp luật.

17. Nghị định số 156/2024/NĐ-CP ngày 10/12/2024 của Chính phủ quy định về đấu giá biển số xe, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Nghị định số 156/2024/NĐ-CP quy định hình thức đấu giá biển số xe là đấu giá trực tuyến; phương thức đấu giá là phương thức trả giá lên.

Quy định về giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là 40 triệu đồng, ba năm tăng một lần tính từ ngày 01/01/2025, mỗi lần tăng 5 triệu đồng.Giá khởi điểm của một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá là 5 triệu đồng, ba năm tăng một lần tính từ ngày 01/01/2025, mỗi lần tăng 1 triệu đồng.

Giá khởi điểm của biển số xe có định dạng AAAAA (A>4), ABCDE ( A < B < C < D < E, A>4) đưa ra đấu giá lại sau lần thứ hai là 500 triệu đồng đối với biển số xe ô tô và 50 triệu đồng đối với biển số xe mô tô, xe gắn máy.

Nghị định này quy định các bước thực hiện một cuộc đấu giá biển số xe bao gồm:

(1) Đăng ký tham gia đấu giá;

(2) Người tham gia đấu giá truy cập vào Trang thông tin đấu giải trực tuyến bằng tài khoản truy cập của mình và thực hiện thủ tục đấu giá theo Quy chế đấu giá.

(3) Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá trực tuyến, Trang thông tin đấu giá trực tuyến xác định người trúng đấu giá, thông báo kết quả cuộc đấu giá, hiển thị biên bản đấu giá để người trúng đấu giá xác nhận, gửi thông báo vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.

(4) Khi hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì người đó được xác định là người trúng đấu giá biển số xe, người trúng đấu giá sẽ nhận được thông báo và biên bản trúng đấu giá của biển số đó trước thời điểm tổ chức cuộc đấu giá.

(5) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chịu trách nhiệm xét duyệt hồ sơ, đối chiếu thông tin của người tham gia đấu giá, phân công đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá trực tuyến trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến, xác thực vào biên bản đấu giá bằng chữ ký số để gửi cho người trúng đấu giá.

(6) Bộ Công an giám sát quá trình tổ chức đấu giá, kết quả đấu giá, xác thực vào biên bản đấu giá bằng chữ ký số và các nội dung khác có liên quan.

18. Nghị định số 158/2024/NĐ-CP ngày 18/12/2024 của Chính phủ quy định về hoạt động vận tải đường bộ, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Nghị định số 158/2024/NĐ-CP quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh và việc cấp, thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ; cấp, thu hồi phù hiệu; hoạt động vận tải nội bộ bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ; trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ quốc tế, giấy phép liên vận cho đơn vị kinh doanh vận tải và phương tiện; gia hạn thời gian lưu hành cho phương tiện của nước ngoài tại Việt Nam tham gia vận chuyển người, hàng hóa giữa Việt Nam với các nước theo các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Theo đó, Nghị định quy định điều kiện đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng như sau:

(1) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng bảo đảm đúng quy định tại khoản 10 Điều 56 Luật Đường bộ;

(2) Phải có phù hiệu "XE HỢP ĐỒNG" theo Mẫu số 06 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này và được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe; phải niêm yết đầy đủ các thông tin khác trên xe theo quy định;

(3) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ "XE HỢP ĐỒNG" làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ "XE HỢP ĐỒNG" là 06 x 20 cm theo Mẫu số 07 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này. Trường hợp niêm yết bằng thiết bị điện tử phải bảo đảm cụm từ "XE HỢP ĐỒNG" luôn được bật sáng và có kích thước tối thiểu là 06 x 20 cm.

Bên cạnh đó, định kỳ tháng, quý, năm, bộ phận (cán bộ quản lý do đơn vị phân công) quản lý an toàn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

(1) Thống kê số vụ, nguyên nhân, mức độ tai nạn giao thông đã xảy ra của từng người lái xe và của toàn đơn vị;

(2) Xây dựng và thực hiện phương án xử lý khi xảy ra sự cố gây mất an toàn giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải;

(3) Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm đối với toàn bộ người lái xe của đơn vị sau khi xảy ra tai nạn giao thông từ nghiêm trọng trở lên trong quá trình kinh doanh vận tải;

(4) Phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ của đơn vị để tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải cho toàn bộ người lái xe của đơn vị theo quy định;

(5) Lưu trữ hồ sơ, sổ sách ghi chép bằng bản giấy hoặc lưu trên phần mềm kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2, khoản 3, và điểm a khoản 7 Điều này. Thời gian lưu trữ tối thiểu 03 năm.

19. Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18/12/2024 của Chính phủ về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Theo đó, Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đào tạo lái xe và sát hạch lái xe tại Việt Nam và không áp dụng đối với hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Nghị định số 160/2024/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn của giáo viên dạy lái xe bao gồm:

(1) Giáo viên dạy lý thuyết cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

-Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành luật, công nghệ ô tô, công nghệ kỹ thuật ô tô, lắp ráp ô tô hoặc các ngành nghề khác có nội dung đào tạo chuyên ngành pháp luật hoặc ô tô chiếm 30% trở lên, giáo viên dạy môn kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe tương ứng hạng xe đào tạo trở lên;

- Có một trong các văn bằng, chứng chỉ về trình độ nghiệp vụ sư phạm: cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên, sư phạm, sư phạm kỹ thuật; trung cấp sư phạm; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm bậc 1, bậc 2; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng, trung cấp.

(2) Giáo viên dạy thực hành lái xe đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

-Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề trở lên;

- Có giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao hơn hạng xe đào tạo;

- Giáo viên dạy các hạng B, C1 phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 03 năm trở lên, kể từ ngày được cấp giấy phép lái xe; giáo viên dạy các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp giấy phép lái xe;

- Có một trong các văn bằng, chứng chỉ về trình độ nghiệp vụ sư phạm: cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên, sư phạm, sư phạm kỹ thuật; trung cấp sư phạm; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm bậc 1, bậc 2; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng, trung cấp;

- Đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình khung quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

Trong đó, cơ sở đào tạo lái xe được quy định là loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã hoặc cơ sở giáo dục. 

20. Nghị định số 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Theo Nghị định số 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường; chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Phạt tiền từ 4-6 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông...

Người điều khiển xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, đi ngược chiều sẽ bị phạt từ 18-20 triệu đồng.

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy đi ngược chiều, đi trên vỉa hè (trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan); không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông sẽ bị phạt tiền từ 4-6 triệu đồng.

21. Nghị định số 176/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Nghị định này quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí; nội dung chi, mức chi cho hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước.

Theo đó, Nghị định số 176/2024/NĐ-CP quy định về mức chi cho nội dung chi trong Nghị định như sau:

(1) Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ trực tiếp tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông ban đêm không quá 200.000 đồng/người/ca (01 ca từ đủ 04 giờ trở lên, thời gian làm đêm từ 22h00 đêm hôm trước đến 6h00 sáng hôm sau), ½ ca (02 giờ) mức chi không quá 100.000 đồng/người, tối đa 10 ca/tháng.

(2) Mức chi bồi dưỡng làm thêm giờ cho cán bộ, công chức, viên chức và các lực lượng khác tại địa phương trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông ban ngày không quá 100.000 đồng/người/ca, tối đa 10 ca/tháng; đối với ca đêm không quá 200.000 đồng/người/ca (01 ca từ đủ 04 giờ trở lên, thời gian làm đêm từ 22h00 đêm hôm trước đến 6h00 sáng hôm sau), ½ ca (02 giờ) mức chi không quá 100.000 đồng/người, tối đa 10 ca/tháng.

(3) Mức chi hỗ trợ cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin phản ánh hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông của 01 vụ, việc không quá 10% số tiền xử phạt vi phạm hành chính, tối đa 5.000.000 đồng/01 vụ, việc.

(4) Mức chi cho các nội dung chi khác thực hiện theo quy định pháp luật.

22. Nghị định số 177/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP, người nghỉ hưu trước tuổi được hưởng các chế độ như sau:

(1) Được hưởng lương hưu, các chế độ khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi đối với thời gian từ 05 năm (60 tháng) trở xuống.

(2) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm nghỉ hưu cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.

(3) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm thôi việc, nghỉ hưu thì được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

(4) Đối với trường hợp xếp lương chức vụ, nếu đã xếp lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm đủ 48 tháng trở lên thì được xếp lên bậc 2 của chức danh hiện đảm nhiệm để nghỉ hưu.

(5) Đối với trường hợp xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng ở ngạch hiện giữ và còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng bậc lương trước thời hạn.

(6) Được cộng thời gian nghỉ hưu trước tuổi với thời gian công tác để xét khen thưởng cống hiến nếu thuộc đối tượng khen thưởng cống hiến theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

(7) Được xét thăng cấp bậc quân hàm, nâng bậc lương theo quy định của pháp luật.

(8) Đối với cán bộ cấp xã làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021) theo quy định của pháp luật; cán bộ cấp xã có thời gian tham gia quân đội, công an và được Nhà nước tặng thưởng huân chương, huy chương các loại còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 2,5 năm (30 tháng) trở xuống mới đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định để hưởng chế độ hưu thì được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian còn thiếu để thực hiện chế độ hưu trí. 

Đối với thời gian trên 30 tháng thì được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần đối với số thời gian vượt quá; phương thức đóng, mức đóng, mức hưởng và các nội dung khác có liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

(9) Không bị giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi đối với số năm nghỉ vượt quá 05 năm (nếu có) nếu đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần đối với số thời gian vượt quá; phương thức đóng, mức đóng, mức hưởng và các nội dung khác có liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

(10) Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và hưởng trợ cấp một lần với mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tính bằng 0,5 tháng lương hiện hưởng.

(11) Được hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

23. Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủvề chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Từ ngày 01/01/2025, nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy bao gồm:

(1) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong quá trình thực hiện chính sách, chế độ.

(2) Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.

(3) Bảo đảm chậm nhất sau 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành thì số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý và số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở các cơ quan, tổ chức đơn vị trong hệ thống chính trị sau sắp xếp theo đúng quy định.

(4) Bảo đảm chi trả chính sách, chế độ kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật; sử dụng đúng, hiệu quả ngân sách nhà nước.

(5) Từng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện rà soát, đánh giá tổng thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động công tâm, khách quan trên cơ sở đánh giá phẩm chất, năng lực, kết quả thực hiện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; trên cơ sở đó thực hiện sắp xếp, tinh giản biên chế và thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

(6) Tập thể lãnh đạo cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trong đánh giá, sàng lọc, lựa chọn đối tượng nghỉ việc gắn với việc cơ cấu và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý để cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.

(7) Một đối tượng đủ điều kiện hưởng nhiều chính sách, chế độ quy định tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một chính sách, chế độ cao nhất.

(8) Các bộ, ban, ngành ở trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp tỉnh phải cử khoảng 5% cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị đi công tác ở cơ sở.

Bên cạnh đó, Nghị định số 178/2024/NĐ-CP còn quy định về  các chính sách, chế độ mà cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan trung ương tăng cường đến làm việc tại cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập ở cấp tỉnh, cấp huyện, được hưởng như sau:

(1) Được tiếp tục hưởng tiền lương (bao gồm cả phụ cấp) theo vị trí việc làm trước khi được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi.

(2) Trợ cấp một lần bằng 03 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác.

(3) Trường hợp đơn vị công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng các chính sách, chế độ quy định tại Nghị định số 76/2019/NĐ-CP.

(4) Sau khi cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ ở cơ sở, được tiếp nhận trở lại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cử đi hoặc được cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp không thấp hơn vị trí việc làm trước khi đi tăng cường ở cơ sở; đồng thời, được hưởng các chính sách sau:

- Được nâng lương vượt một bậc (thời điểm giữ bậc lương mới được tính theo thời điểm giữ bậc lương cũ) nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh.

- Được bộ, ban, ngành và tỉnh xem xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.

24. Nghị định số 179/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủquy định chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Theo đó, đối tượng áp dụng Nghị định, tiêu chuẩn, điều kiện áp dụng chính sách thu hút, trọng dụng đối với người có tài năng được quy định như sau:

(1) Tiêu chuẩn, điều kiện của cán bộ, công chức, viên chức:

- Có bản lĩnh chính trị vững vàng; phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ; có khát vọng cống hiến, phụng sự Tổ quốc và Nhân dân; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung;

- Chủ trì tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền các chủ trương, giải pháp mang lại hiệu quả cao, có tính đột phá, bước ngoặt trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; có công trình nghiên cứu hoặc đề xuất được áp dụng mang lại giá trị, hiệu quả cao trong ngành, lĩnh vực chiến lược, trọng tâm của quốc gia hoặc địa phương;

- Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể khác theo quy định của bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương.

(2) Tiêu chuẩn, điều kiện củasinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng:

- Sinh viên tốt nghiệp thủ khoa tại cơ sở giáo dục đại học ở trong nước hoặc tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên tại cơ sở giáo dục đại học uy tín trên thế giới được công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật, trong độ tuổi quy định tại Điều 1 Luật Thanh niên tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển;

- Sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học ở trong nước, trong độ tuổi quy định tại Điều 1 Luật Thanh niên tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và thuộc một trong các trường hợp đạt thành tích cá nhân sau:

Đạt giải ba cá nhân trở lên tại một trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc Bằng khen trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế thuộc một trong các môn khoa học tự nhiên (toán, vật lý, hóa học, sinh học, tin học) và khoa học xã hội (ngữ văn, lịch sử, địa lý, ngoại ngữ) trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông;

Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi khoa học - kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học;

Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Olimpic thuộc một trong các môn toán, vật lý, hóa học, cơ học, tin học hoặc các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.

- Người có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học tại cơ sở giáo dục trong nước, trong độ tuổi theo quy định của Chính phủ về việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển.

(3)Tiêu chuẩn của chuyên gia, nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp, nhà khoa học đầu ngành là người Việt Nam hoặc là người nước ngoài:

- Người tốt nghiệp tiến sĩ, sau tiến sĩ từ các cơ sở đào tạo uy tín trên thế giới;

- Người đã và đang tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ tại các cơ sở nghiên cứu, chương trình, dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ hoặc bộ phận nghiên cứu của các doanh nghiệp uy tín ở nước ngoài, trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện tại Việt Nam;

- Chuyên gia, nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp đã và đang làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức hàng đầu Việt Nam và quốc tế, có kinh nghiệm chuyên môn sâu rộng và thành tựu nổi bật trong lĩnh vực hoạt động, phù hợp với yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, khoa học, công nghệ hoặc các lĩnh vực trọng điểm tại Việt Nam;

- Đối với chuyên gia, nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp, nhà khoa học đầu ngành là người nước ngoài, ngoài các quy định nêu trên còn phải đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Bên cạnh đó, Nghị định số 179/2024/NĐ-CP quy định về trợ cấp thu hút lần đầu sau tuyển dụng như sau:

(1) Đối với sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng khi tuyển dụng vào làm công chức, viên chức thì được hưởng 100% mức lương trong thời gian tập sự. 

Đồng thời được hưởng phụ cấp tăng thêm bằng 150% mức lương theo hệ số lương hiện hưởng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này. 

Phụ cấp tăng thêm không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (đối với viên chức).

(2) Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bổ sung chính sách hỗ trợ đối với sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng khi tuyển dụng vào làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

25. Nghị định số 180/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 174/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025.

Theo Nghị định số 180/2024/NĐ-CP, Quốc hội quyết định tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ từ mức 10% xuống 8% trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025; trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ cụ thể: 

(1) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất.

(2) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

(3) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

26. Thông tư số 35/2024/TT-BGTVT ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

không áp dụng đối với việc sử dụng giấy phép lái xe, cơ sở đào tạo lái xe, tổ chức đào tạo lái xe, sát hạch lái xe; việc cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Thông tư số 35/2024/TT-BGTVT quy định về yêu cầu đối với người học lái xe như sau:

- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

- Người học lái xe để nâng hạng giấy phép lái xe phải đáp ứng theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

- Người đã có giấy phép lái xe hạng B số tự động được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng B số cơ khí (số sàn), người đã có giấy phép lái xe hạng B được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng C1 và phải học đủ nội dung chương trình đào tạo lái xe theo quy định, hồ sơ của người học lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 35/2024/TT-BGTVT; trường hợp đạt kết quả sát hạch, cơ quan tổ chức sát hạch có văn bản đề nghị cơ quan đã cấp giấy phép xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và có văn bản đề nghị Cục Đường bộ Việt Nam xóa số quản lý giấy phép lái xe đã cấp.

Theo đó, từ ngày 01/01/2025, đối với người có giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE để quá thời hạn sử dụng dưới 1 năm phải sát hạch lý thuyết theo quy định để cấp giấy phép lái xe; quá hạn từ 1 năm trở lên phải sát hạch lý thuyết lẫn thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp lại. Như vậy, trường hợp để giấy phép lái xe quá hạn dù chỉ 1 ngày thì phải thi lại lý thuyết.

27. Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Thông tư số 79/2024/TT-BCA quy định về nguyên tắc quản lý biển số xe được theo mã định danh của chủ xe như sau:

- Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân;

- Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc số quyết định thành lập;

- Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và giữ lại số biển số đó cho chủ xe trong thời hạn 05 năm để cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình (trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá). Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày thu hồi, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định

Trong đó, Thông tư quy định trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe phải tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe các ngày làm việc trong tuần. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định và thông báo công khai việc tổ chức tiếp nhận đăng ký xe ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ. Đồng thời, bố trí cán bộ đăng ký xe thường xuyên kiểm tra hệ thống đăng ký, quản lý xe, tiếp nhận hồ sơ để đảm bảo giải quyết đăng ký xe đúng thời gian theo quy định.

28. Thông tư số 36/2024/TT-BYT ngày 16/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tếquy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Thông tư số 36/2024/TT-BYT quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng theo 3 nhóm, gồm:

- Nhóm 1: Áp dụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái xe hạng A1, B1 và người điều khiển xe máy chuyên dùng;

- Nhóm 2: Áp dụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái hạng A và B;

- Nhóm 3: Áp dụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE.

Cũng theo Thông tư này, từ ngày 1/1/2025, khi khám sức khỏe lái xe, người lái xe thì bắt buộc phải xét nghiệm ma túy (xét nghiệm sàng lọc và định tính các loại ma túy theo quy định của Bộ Y tế: Amphetamin, Marijuana, Morphin, Codein, Heroin).

Bảo Ngọc (tổng hợp)

Bài viết khác: