1. Nghị định số 85/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 07/10/2015 quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về chính sách đối với lao động nữ. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2015.

Nghị định quy định cụ thể lao động nữ có những quyền lợi như sau:

- Được cải thiện điều kiện lao động: Người sử dụng lao động phải đảm bảo có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh tại nơi làm việc; khuyến khích áp dụng chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, phù hợp nguyện vọng của lao động nữ.

- Được hưởng các điều kiện chăm sóc sức khỏe như sau:

+ Khi khám sức khỏe định kỳ, lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục khám chuyên khoa phụ sản do Bộ Y tế ban hành.

+Trong thời gian hành kinh được nghỉ 30 phút 01 ngày, tối thiểu 03 ngày trong 01tháng; thời gian nghỉ hưởng nguyên lương.

+ Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ 60 phút 01 ngày để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi; thời gian nghỉ hưởng nguyên lương.

- Được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai trong trường hợp: Có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động, kèm theo ý kiến đề nghị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Thời hạn báo trước để đơn phương chấm dứt, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo thời hạn mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định nếu có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi.

- Được người sử dụng lao động hỗ trợ trong việc xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc được hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo.

Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

2. Nghị định số 88/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 07/10/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015.

- Theo Nghị định quy định các trường hợp thu tiền người lao động tham gia tuyển dụng sẽ bị phạt tiền từ 1 – 3 triệu đồng nếu người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:

+ Thu tiền của người lao động tham gia tuyển lao động.

+ Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập không đúng thời hạn, không đảm bảo nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.

+ Không ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực, không cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ quản lý lao động.

+ Không thông báo công khai về nhu cầu tuyển lao động hoặc thông báo ít hơn 05 ngày làm việc trước khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động hoặc thông báo không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.

+ Không thông báo công khai kết quả tuyển lao động hoặc thông báo sau 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả tuyển lao động.

- Theo Nghị định quy định với những vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động khi có một trong các hành viKhông giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

+ Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

+ Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

+ Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

+ Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

- Với các trường hợp người sử dụng lao động: Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động; buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động… sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

3. Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành ngày 14/9/2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non. Thông tư liên tịch 20 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2015.

Theo Thông tư liên tịch thì tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của Giáo viên mầm non được quy định như sau:

- Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục mầm non.

- Quý trẻ, yêu nghề; kiên nhẫn, biết tự kiềm chế; có tinh thần trách nhiệm cao; có kiến thức, kỹ năng cần thiết; có khả năng sư phạm khéo léo.

- Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, tương trợ, hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp.

- Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác của giáo viên quy định tại Luật Giáo dục và Luật Viên chức.

4. Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành ngày 16/9/2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập. Thông tư liên tịch có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/11/2015.

Theo đó, các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:

- Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1 (từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78);

- Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38);

- Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).

5. Thông tư số 114/2015/TT-BQP do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành ngày 28/9/2015 quy định về bố trí, sử dụng và chế độ, chính sách đối với các đối tượng làm việc tại các doanh nghiệp Quân đội thực hiện cổ phần hóa và tại công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/11/ 2015.

Thông tư quy định đối tượng áp dụng gồm:

-  Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng làm việc tại các doanh nghiệp Quân đội thực hiện cổ phần hóa.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng làm việc tại các công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu.

- Doanh nghiệp Quân đội thực hiện cổ phần hoá, công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

 Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, QNCN làm việc tại các công ty cổ phần được thực hiện như sau:

- Được hưởng chế độ tiền lương và các khoản phụ cấp lương theo kết quả sản xuất, kinh doanh, do công ty cổ phần chi trả, hạch toán. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) thực hiện theo quy định của pháp luật về BHXH, BHYT hiện hành.

- Sĩ quan, QNCN đủ điều kiện nghỉ hưu thì giải quyết chế độ hưu trí; trường hợp đủ điều kiện nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thì được thực hiện chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.

- Trường hợp sĩ quan, QNCN chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, nếu có nguyện vọng thôi phục vụ tại ngũ và được doanh nghiệp bố trí tiếp tục làm việc và đóng BHXH tại công ty cổ phần thì được giải quyết chế độ, chính sách như sĩ quan, QNCN chuyển ngành sang làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành. Hết thời hạn 5 năm, kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, sĩ quan, QNCN không được công ty bố trí, sử dụng tiếp thì giải quyết chế độ thôi phục vụ tại ngũ theo quy định.

Trường hợp có nguyện vọng chuyển sang tổ chức, doanh nghiệp hoặc công ty cổ phần khác, được công ty chủ quản tạo điều kiện giải quyết và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.

- Đối với sĩ quan, QNCN thuộc diện được cử sang công ty cổ phần quản lý vốn Nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu hoặc được bố trí làm việc tại công ty cổ phần theo quy định tại Điều 2 Thông tư này, trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí chi trả tiền lương tháng và kinh phí đóng BHXH theo quy định hiện hành.

- Việc thu nộp BHXH, BHYT; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và giải quyết các chế độ BHXH, chế độ khám chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về BHXH, BHYT, do cơ quan Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện.

6. Thông tư số 36/2015/TT-BLĐTBXH do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành ngày 28/9/2015 hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ. Thông tư có hiệu lực từ ngày 12/11/2015.   

Theo Thông tư việc áp dụng chế độ ưu đãi này có một số lưu ý sau:

Không áp dụng chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với học sinh, sinh viên (HSSV) quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này khi  thuộc một trong các trường hợp:

- Đang hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học.

- Đã hưởng chế độ ưu đãi tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học.

- Người có công quy định tại Điều 1 của Thông tư này bị đình chỉ chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Về thời gian chi trả trợ cấp:

- Đối với trợ cấp hàng năm: Chi trả vào tháng 10, 11 với học sinh và tháng 11, 12 với sinh viên.

- Đối với trợ cấp hàng tháng: Được chia làm 02 lần trong năm, lần 1 vào tháng 10, 11 với học sinh hoặc tháng 11, 12 với sinh viên và lần 2 vào tháng 3, 4.

Trường hợp HSSV chưa nhận trợ cấp ưu đãi thì được truy lĩnh.

7. Nghị định số 82/2015/NĐ-CP doChính phủ ban hành ngày 24/9/2015 quy định về việc miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2015.

Theo Thông tư quy định việc cấp giấy chứng nhận tạm trú cho người nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực được thực hiện theo quy định sau:

- Người nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú 06 tháng cho mỗi lần nhập cảnh.

Nếu giấy miễn thị thực còn thời hạn dưới 06 tháng thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của giấy miễn thị thực.

-  Trường hợp nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực có nhu cầu ở lại trên 06 tháng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng thì được xem xét, giải quyết gia hạn tạm trú không quá 06 tháng.

Giấy miễn thị thực còn thời hạn được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn của giấy miễn thị thực đã được cấp.

Nghị định số 82/2015/NĐ-CP thay thế Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 10/2012/QĐ-TTg.

8. Quyết định số 38/2015/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 09/09/2015 thí điểm triển khai thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại quận, huyện, thị xã và phường, xã, thị trấn của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Quyết địnhcó hiệu lực từ ngày 15/11/2015.

Quyết định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có hoạt động liên quan đến an toàn thực phẩm ở cấp quận, cấp phường của thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Cụ thể, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Hà Nội, TP.HCM lựa chọn tại mỗi thành phố 05 đơn vị hành chính cấp quận; 10 đơn vị hành chính cấp phường thuộc các đơn vị hành chính cấp quận được lựa chọn để triển khai thí điểm thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm.

Thời gian thực hiện thí điểm là 01 năm (12 tháng) kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Đồng thời, Quyết định số 38/2015/QĐ-TTg cũng nêu rõ thời hạn thanh tra như sau:

- Không quá 30 ngày với cuộc thanh tra của Đoàn thanh tra do Chủ tịch UBND cấp quận quyết định, trường hợp phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.

- Không quá 20 ngày với cuộc thanh tra của Đoàn thanh tra do Chủ tịch UBND cấp phường quyết định, trường hợp phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

- Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiến hành thanh tra với mỗi đối tượng thanh tra trong trường hợp thanh tra độc lập./.

Kim Yến (Tổng hợp)

Bài viết khác: