Chỉ mục bài viết

Luat BHXH

Ngày 20/11/2014, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) sửa đổi đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ Tám, gồm 09 chương, 125 điều, quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động (NLĐ), người sử dụng lao động (NSDLĐ); cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến BHXH, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan BHXH; quỹ BHXH; thủ tục thực hiện BHXH và quản lý nhà nước về BHXH.

Mặc dù đến 01/01/2016, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mới bắt đầu có hiệu lực, nhưng không ít người đang quan tâm về các chế độ bảo hiểm xã hội mà mình sẽ được hưởng trong thời gian tới.

Bài viết sau đây sẽ tổng hợp các điểm mới của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nhằm giải đáp thắc mắc quy định mới về BHXH sẽ được áp dụng và phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập.

1. Mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc - Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Ngoài các đối tượng quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2006, còn có thêm các đối tượng sau đây:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động.

- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

- Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

- Học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra, cụ thể hóa các nội dung sau:

- NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

Trước đây: Cụm từ này được sử dụng rất mơ hồ, “sử dụng và trả công cho người lao động”.

- Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH.

Trước đây: Không quy định cụ thể số tuổi mà quy định một cách chung chung “trong độ tuổi lao động”

2. Sửa đổi, bổ sung các thuật ngữ - Căn cứ Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

- BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.

Quy định trước đây bao gồm trường hợp mất thu nhập do thất nghiệp.

- BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Giải thích thuật ngữ này được bổ sung nhằm làm rõ nội dung của loại hình BHXH tự nguyện… ngoài việc cá nhân đóng góp còn được Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH và từ đó được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

- Quỹ Bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.

Giải thích thuật ngữ này được bổ sung nhằm làm rõ nội dung của Quỹ Bảo hiểm xã hội.

- Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia BHXH hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Nội dung về thân nhân theo Luật BHXH năm 2014 được quy định cụ thể hơn, chi tiết hơn.

- Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách BHXH mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong BHXH bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật.

Bảo hiểm hưu trí bổ sung là khái niệm mới được sử dụng tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

3. Các chế độ bảo hiểm xã hội - Căn cứ Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Các chế độ BHXH bao gồm: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và Bảo hiểm hưu trí bổ sung.

Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chế độ BHXH mới được áp dụng theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Trước đây, chế độ BHXH gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

4.  Cụ thể hóa một số nguyên tắc bảo hiểm xã hội - Căn cứ Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

- Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn.

Quy định cụ thể tiền lương, mức thu nhập tháng so với trước đây.

- Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH.

Là quy định mới được sử dụng tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định.

Là quy định mới được sử dụng tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

5. Chính sách mới của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội - Căn cứ Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Ngoài các chính sách của Nhà nước đối với BHXH theo Luật Bảo hiểm xã hội 2006, còn mở rộng thêm các chính sách:

- Hỗ trợ người tham gia BHXH tự nguyện.

- Khuyến khích NSDLĐ và NLĐ tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.

- Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý BHXH.

6. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội - Căn cứ Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Ngoài các nội dung quản lý nhà nước về BHXH theo quy định cũ, còn bổ sung thêm:

- Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ BHXH.

7. Bổ sung cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội - Căn cứ Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Ngoài các cơ quan theo quy định cũ, còn bổ sung cơ quan:

- Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, UBND cấp tỉnh quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ BHXH.

8. Hiện đại hóa quản lý bảo hiểm xã hội - Căn cứ Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

- Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để quản lý, thực hiện BHXH.

- Đến năm 2020, hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý BHXH trong phạm vi cả nước.

Đây là nội dung mới, đồng thời là mục tiêu phát triển việc quản lý BHXH trong tương lai gần.

9. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội - Căn cứ Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển BHXH.

- Xây dựng chính sách, pháp luật về BHXH; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về BHXH.

- Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH.

- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH.

- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH.

- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH, trừ trường hợp khiếu nại, tố cáo việc quản lý tài chính về BHXH.

- Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về BHXH của người lao động.

- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về BHXH.

- Tổ chức tập huấn, đào tạo về BHXH.

- Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về BHXH.

- Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện BHXH.

Trách nhiệm quản lý BHXH được phân định cụ thể cho từng cơ quan so với quy định cũ.

10. Phân định rõ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội cho Bộ trưởng Bộ Tài Chính và UBND các cấp - Căn cứ Điều 11, 12 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Bổ trưởng Bộ Tài Chính:

- Xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế quản lý tài chính về BHXH; chi phí quản lý BHXH.

- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện quản lý tài chính về BHXH.

- Hằng năm, gửi báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ BHXH cho Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và xã hội để tổng hợp và báo cáo Chính phủ.

UBND các cấp:

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH.

- Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình HĐND cùng cấp quyết định.

- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH.

- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH.

- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về BHXH.

11. Cụ thể hóa vai trò thanh tra bảo hiểm xã hội - Căn cứ Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

- Thanh tra lao động - thương binh và xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH theo quy định của pháp luật về thanh tra.

- Thanh tra tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý tài chính BHXH theo quy định của pháp luật về thanh tra.

- Cơ quan BHXH thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN và BHYT theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

12. Thêm quyền và trách nhiệm cho tổ chức Công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận - Căn cứ Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Tổ chức công đoàn:

- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ tham gia BHXH.

- Yêu cầu NSDLĐ, cơ quan BHXH cung cấp thông tin về BHXH của NLĐ.

- Giám sát và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về BHXH.

- Khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, tập thể NLĐ theo quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật Công đoàn.

- Trách nhiệm của tổ chức Công đoàn không có gì khác so với Luật Bảo hiểm xã hội 2006.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, chủ động tham gia các loại hình BHXH phù hợp với bản thân và gia đình; tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên; phản biện xã hội, tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về BHXH; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH theo quy định của pháp luật.

Trước đây không quy định quyền và trách nhiệm cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.

13. Chế độ báo cáo, kiểm toán - Căn cứ Điều 16 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện chính sách, chế độ BHXH... là nội dung mới được bổ sung so với Luật Bảo hiểm xã hội 2006 những nội dung còn lại vẫn giữ nguyên.

14. Thêm các hành vi bị nghiêm cấm - Căn cứ Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đó là các hành vi sau:

- Trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN.

- Chậm đóng tiền BHXH, BHTN.

- Chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN.

- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, BHTN.

- Sử dụng quỹ BHXH, quỹ BHTN không đúng pháp luật.

- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.

- Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về BHXH, BHTN.

- Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về BHXH, BHTN.

15. Bổ sung quyền của người lao động - Căn cứ Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

- Được tham gia và hưởng các chế độ BHXH theo quy định của Luật này.

- Được cấp và quản lý sổ BHXH.

- Nhận lương hưu và trợ cấp BHXH đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:

+ Trực tiếp từ cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH ủy quyền.

+ Thông qua tài khoản tiền gửi của NLĐ mở tại ngân hàng.

+ Thông qua NSDLĐ .

- Hưởng Bảo hiểm y tế trong các trường hợp:

+ Đang hưởng lương hưu;

+ Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

+ Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

+ Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động  mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.

- Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định và đang bảo lưu thời gian đóng BHXH; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng BHXH.

- Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp BHXH.

- Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động  cung cấp thông tin về đóng BHXH; định kỳ hằng năm được cơ quan BHXH xác nhận về việc đóng BHXH; được yêu cầu người sử dụng lao động  và cơ quan BHXH cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng BHXH.

Trước đây, chỉ cung cấp các thông tin này khi có yêu cầu.

- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về BHXH theo quy định của pháp luật.

16. Trách nhiệm của người lao động - Căn cứ Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Trách nhiệm của NLĐ liên quan đến BHTN không quy định tại Luật này.

Phần còn lại vẫn giữ nguyên như Luật Bảo hiểm xã hội 2006.

17. Thêm quyền khởi kiện cho người sử dụng lao động - Căn cứ Điều 20 Luật bảo hiểm xã hội 2014

- Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về BHXH.

- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về BHXH theo quy định của pháp luật.

Quyền khởi kiện của NSDLĐ về BHXH là một quyền mới được bổ sung

18. Trách nhiệm của người sử dụng lao động - Căn cứ Điều 21, Khoản 1 Điều 85 và Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội 2014

- Lập hồ sơ để NLĐ được cấp sổ BHXH, đóng, hưởng BHXH.

- Đóng BHXH theo quy định sau:

Hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của NLĐ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này:

* 3% vào quỹ ốm đau và thai sản.

* 1% vào quỹ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp.

* 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

NSDLĐlà doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định trên; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.

Hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động là một trong những người sau: Hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí:

* 1% vào quỹ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp

* 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

NSDLĐ hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho NLĐ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

NSDLĐ không phải đóng BHXH cho NLĐ trong trường hợp NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Ngoài ra, hằng tháng trích từ tiền lương của NLĐđể đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH theo quy định:

* NLĐ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

* NLĐ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- Giới thiệu NLĐ thuộc đối tượng sau đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa:

* Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định.

* Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp.

* Bị tai nạn lao động nhiều lần.

* Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.

* Trường hợp được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.

- Phối hợp với cơ quan BHXH trả trợ cấp BHXH cho người lao động.

- Phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định pháp luật.

- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH.

- Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng BHXH cho NLĐ; cung cấp thông tin về việc đóng BHXH của NLĐ khi người lao động hoặc tổ chức Công đoàn yêu cầu.

- Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng BHXH của NLĐ do cơ quan BHXH cung cấp theo quy định.

19. Thêm quyền cho cơ quan bảo hiểm xã hội - Căn cứ Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

- Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định pháp luật.

- Từ chối yêu cầu trả BHXH, BHTN, BHYT không đúng quy định pháp luật.

- Yêu cầu NSDLĐ xuất trình sổ quản lý lao động, bảng lương và thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, BHTN, BHYT.

- Được cơ quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết định thành lập để thực hiện đăng ký lao động tham gia BHTN, BHYT đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập mới.

- Định kỳ 06 tháng được cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương cung cấp thông tin về tình hình sử dụng và thay đổi lao động trên địa bàn.

- Được cơ quan thuế cung cấp mã số thuế của NSDLĐ; định kỳ hằng năm cung cấp thông tin về chi phí tiền lương để tính thuế của người sử dụng lao động.

- Kiểm tra việc thực hiện chính sách BHXH; thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, BHTN, BHYT.

- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT và quản lý quỹ BHXH, BHTN, BHYT.

- Xử lý vi phạm pháp luật hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT.

20. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội - Căn cứ Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT.

- Tổ chức thực hiện thu, chi BHXH, BHTN, BHYT theo quy định pháp luật.

- Cấp sổ BHXH cho người lao động; quản lý sổ BHXH khi người lao động đã được giải quyết chế độ hưu trí hoặc tử tuất.

- Tiếp nhận hồ sơ BHXH, BHYT; giải quyết chế độ BHXH, BHYT; tổ chức trả lương hưu, trợ cấp BHXH, BHTN đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.

- Hằng năm, cung cấp thông tin về việc đóng BHXH của người lao động để người sử dụng lao động niêm yết công khai.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý BHXH; lưu trữ hồ sơ của người tham gia BHXH theo quy định pháp luật.

- Quản lý, sử dụng quỹ BHXH, BHTN, BHYT theo quy định pháp luật.

- Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH, BHTN, BHYT theo quyết định của Hội đồng quản lý BHXH.

- Thực hiện công tác thống kê, kế toán tài chính về BHXH, BHTN, BHYT.

- Tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ về BHXH, BHTN, BHYT.

- Định kỳ 06 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý BHXH và hằng năm, báo cáo Bộ Lao động, Thương binh và xã hội về tình hình thực hiện BHXH, BHTN; báo cáo Bộ Y tế về tình hình thực hiện BHYT; báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng quỹ BHXH, BHTN, BHYT.

Hằng năm, cơ quan BHXH tại địa phương báo cáo UBND cùng cấp về tình hình thực hiện BHXH, BHTN, BHYT trong phạm vi địa phương quản lý.

Trước đây: Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH được báo cáo cho Chính phủ, mà không phải là Bộ Tài Chính như hiện nay.

- Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện BHXH, BHTN, BHYT theo quy định pháp luật.

- Thực hiện hợp tác quốc tế về BHXH, BHTN, BHYT.

Ngoài ra, cơ quan BHXH được giao thêm một số trách nhiệm sau:

- Ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ BHXH, BHTN sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động, Thương binh và xã hội.

- Hằng năm, xác nhận thời gian đóng BHXH cho từng NLĐ; cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện BHXH khi NLĐ, NSDLĐ hoặc tổ chức Công đoàn yêu cầu.

- Công khai trên phương tiện truyền thông về NSDLĐ vi phạm nghĩa vụ đóng BHXH, BHTN, BHYT.

21. Mở rộng đối tượng áp dụng chế độ ốm đau - Căn cứ Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

So với quy định trước đây, các đối tượng áp dụng chế độ ốm đau được mở rộng hơn:

- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động.

- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

- Cán bộ, công chức, viên chức.

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

22. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau - Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là TNLĐ phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

23. Thời gian hưởng chế độ ốm đau - Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

- Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong 01 năm đối với các đối tượng áp dụng chế độ ốm đau ngoại trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

   + Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

   + Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động, Thương binh và xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

- NLĐ nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

   + Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

   + Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo quy định trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

- Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền./.

Kim Yến (Tổng hợp)

Còn nữa

Bài viết khác: