Chỉ mục bài viết

 

24. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau - Căn cứ Điều 27, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong 01 năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

- Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định trên.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Trước đây không quy định rõ ngày nghỉ hưởng chế độ khi con ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

25. Mức hưởng chế độ ốm đau - Căn cứ Điều 28, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- NLĐ hưởng chế độ ốm đau ngoại trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân và hưởng chế độ khi con ốm đau thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp NLĐ mới bắt đầu làm việc hoặc NLĐ trước đó đã có thời gian đóng BHXH, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng đó.

- NLĐ hưởng tiếp chế độ ốm đau khi hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo quy định mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH, mức hưởng như sau:

+ Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.

+ Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.

+ Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.

Quy định trước đây bằng 45% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân hưởng chế độ ốm đau thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

- Mức hưởng trợ cấp ốm đau 01 ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.

Trước đây không có quy định cụ thể mức hưởng trợ cấp ốm đau cho 01 ngày.

26. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau - Căn cứ Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

- NLĐ đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong 01 năm theo quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong 01 năm.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do NSDLĐ và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có Công đoàn cơ sở thì do NSDLĐ quyết định như sau:

+ Tối đa 10 ngày đối với NLĐ sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày.

+ Tối đa 07 ngày đối với NLĐ sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật.

+ Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.

- Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Trước đây, quy định mức hưởng tùy theo việc dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại đâu.

27. Mở rộng đối tượng áp dụng chế độ thai sản - Căn cứ Điều 30, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Tương tự đối tượng áp dụng chế độ ốm đau.

28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản - Căn cứ Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Lao động nữ mang thai.

+ Lao động nữ sinh con.

+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.

+ NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. (Trước đây quy định mức này là dưới 04 tháng tuổi)

+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

+ Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con. (Đây là quy định mới mà trước đây chưa có)

- NLĐ là lao động nữ sinh con, mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

- NLĐ là lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

- NLĐ đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH như quy định trên mà chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

29. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai - Căn cứ Điều 32, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

30. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý - Căn cứ Điều 33, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Thời gian nghỉ việc tối đa:

+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.

+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.

+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.

+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Trước đây, ngày nghỉ căn cứ theo tháng của thai nhi mà không phải căn cứ trên tuần tuổi.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

31.  Thời gian hưởng chế độ khi sinh con - Căn cứ Điều 34, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.

Trước đây nghỉ hưởng chế độ thai sản tùy theo điều kiện và tính chất công việc.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định trên; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định pháp luật về lao động.

Kéo dài thời gian nghỉ việc cho lao động nữ trong trường hợp này so với quy định trước đây.

- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định trên.

Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

- Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH mà không nghỉ việc theo quy định trên thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định trên.

- Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

- Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản:

+ 05 ngày làm việc.

+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh 03 trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.

+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Đây là điểm mới mà Luật bảo hiểm xã hội 2006 không có quy định.

32. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ - Căn cứ Điều 35, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

- Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, vì vậy chế độ hưởng thai sản cũng áp dụng đối với các đối tượng mang thai hộ này. Trước đây không có quy định này.

33. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi - Căn cứ Điều 36, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

Trước đây quy định mức này là dưới 04 tháng tuổi.

34. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi - Căn cứ Điều 38, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Lao động nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp 01 lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng NLĐ nhận nuôi con nuôi.

- Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp 01 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Trước đây quy định mức này là dưới 04 tháng tuổi.

35. Mức hưởng chế độ thai sản - Căn cứ Điều 39, Luật Bảo hiểm xã hội 2014

- NLĐ hưởng chế độ thai sản theo quy định trên thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

  + Mức hưởng 01 tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp NLĐ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hay phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai và chế độ thai sản dành cho nam khi vợ sinh con hoặc chế độ thai sản trong trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia BHXH là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

Bổ sung thêm cách tính hưởng chế độ thai sản:

+ Mức hưởng 01 ngày đối với trường hợp đi khám thai và lao động nam hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

+ Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định trên, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hay phá thai bệnh lý và thực hiện các biện pháp tránh thai thì mức hưởng 01 ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, NLĐ và NSDLĐ không phải đóng BHXH.

Trước đây, không quy định cụ thể điều kiện để tính thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

36. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con - Căn cứ Điều 40, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con trong trường hợp  sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; con trên dưới 02 tháng tuổi chết, khi có đủ các điều kiện:

+ Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng.

+ Phải báo trước và được NSDLĐ đồng ý.

Quy định trước đây cho phép lao động nữ đi làm sau khi sinh con từ đủ 60 ngày trở lên, đồng thời có quy định thêm điều kiện về sự xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sẽ không gây hại cho sức khỏe của NLĐ

- Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn theo quy định hưởng chế độ khi sinh con.

37. Bổ sung quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản - Căn cứ, Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp: khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; con trên dưới 02 tháng tuổi chết, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Luật Bảo hiểm xã hội 2006 không quy định về điều kiện thời gian để được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản. Đồng thời, bổ sung thêm các quy định sau:

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định trên do NSDLĐ và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do NSDLĐ quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định:

+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh 01 lần từ 02 con trở lên.

+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật.

+ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

- Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Trước đây, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được tính dựa vào nơi dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (gia đình hoặc cơ sở tập trung).

38. Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp -Căn cứ Điều 42, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Bao gồm tất cả các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trừ 02 nhóm đối tượng sau:

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

39. Trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động - Căn cứ Điều 46, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.

- Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

Thay cụm từ “tháng lương tối thiểu chung” thành cụm từ “lần mức lương cơ sở”, về bản chất, không thay đổi cách tính so với Luật bảo hiểm xã hội 2006.

+ Ngoài mức trợ cấp quy định trên, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ 01 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

40. Trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ, trợ cấp một lần khi chết do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật - Căn cứ Điều 47, 50, 51, 52, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Thay cụm từ “lương tối thiểu chung” bằng cụm từ “mức lương cơ sở”, về bản chất không có gì thay đổi so với Luật bảo hiểm xã hội 2006.

41.  Mở rộng đối tượng áp dụng chế độ hưu trí - Căn cứ Điều 53, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Tất cả NLĐ tham gia BHXH bắt buộc đều được hưởng chế độ hưu trí.

42. Điều kiện hưởng lương hưu - Căn cứ Điều 54, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Mở rộng đối tượng hưởng lương hưu là:

+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Trừ trường hợp lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

- Mở rộng thêm 02 trường hợp được hưởng lương hưu là:

+ NLĐ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Mở rộng thêm trường hợp được hưởng lương hưu đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND là: “Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp”.

43.  Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động - Căn cứ Điều 55, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Tất cả NLĐ tham gia BHXH bắt buộc trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định trên nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Từ ngày 01/01/2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm 01 tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

   + Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành.

- NLĐ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định trên khi thuộc một trong các trường hợp:

+ Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên.

+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành.

Quy định thêm điều kiện để được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động so với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006.

44. Mức lương hưu hằng tháng - Căn cứ Điều 56, 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Bổ sung thêm cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

- Từ 01/01/2016 đến trước 01/01/2018:

Mức lương hưu hàng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó, cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ.

Mức lương hưu hàng tháng tối đa = 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Trong đó: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính như sau:

* Nhóm NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Mốc thời gian tham gia BHXH tính bình quân tiền lương tháng đã đóng BHXH của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu

Trước 01/01/1995 là 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Trong khoảng thời gian từ 01/01/1995 đến 31/12/2006  là 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Trong khoảng thời gian từ 01/01/2001 đến 31/12/2006 là 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Trong khoảng thời gian từ 01/01/2007 đến 31/12/2015 là 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Từ 01/01/2016 đến 31/12/2019 là 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Từ 01/01/2020 đến 31/12/2024 là 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Từ 01/01/2025 trở đi là Toàn bộ thời gian

* Nhóm NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định:

Tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.

* Nhóm NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định:

Tính bình quân tiền lương tháng đã đóng BHXH chung của các thời gian.

- Từ 01/01/2018:

Mức lương hưu hàng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với số năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm, được tính thêm 2% cho cả lao động nam và lao động nữ.

Mức lương hưu hàng tháng tối đa = 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Mức tăng thêm được tính bằng nhau cho cả nam và nữ, không như trước đây 2% đối với nam và 3% đối với nữ.

- Mức lương hưu hàng tháng trong trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính như trên, sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì giảm 2%.

Trước đây chỉ giảm 1% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp này.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ % do nghỉ hưu trước tuổi.

- Đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi:

Mức lương hưu hàng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Từ 16 – 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

Đây là quy định mới mà Luật Bảo hiểm xã hội 2006 trước đây không có quy định.

Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất = mức lương cơ sở, trừ lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi.

45. Trợ cấp 01 lần khi nghỉ hưu - Căn cứ Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

- NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

46. Thời điểm hưởng lương hưu - Căn cứ Điều 59, Luật Bảo hiểm xã hội 2014

- Đối với NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc trừ người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do NSDLĐ lập khi NLĐ đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định pháp luật.

- Đối với NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan BHXH.

- Đối với NLĐ là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của NLĐ đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Đây là điểm mới mà trước đây không có quy định cụ thể về nội dung này.

47. Bảo hiểm xã hội 01 lần - Căn cứ Điều 60, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc có yêu cầu thì được hưởng BHXH 01 lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định nêu trên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.

+ Ra nước ngoài để định cư.

+ Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. (Trước đây không quy định nội dung này)

+ Trường hợp người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

- Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:

+ 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014.

+ 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

+ Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Mức hưởng BHXH 01 lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ người đang bị mắc 01 trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định Bộ Y tế.

Thời điểm tính hưởng BHXH một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan BHXH.

Quy định thêm về mức hưởng BHXH 01 lần

48.  Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng - Căn cứ Điều 64, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Thêm trường hợp mới là: “Có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định pháp luật”, đồng thời bỏ quy định tạm dừng trong trường hợp phải chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.

Cụ thể hóa quy định về việc hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng:

- Lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định pháp luật về cư trú.

- Cơ quan BHXH khi quyết định tạm dừng hưởng BHXH khi có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định pháp luật phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

49.  Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư - Căn cứ Điều 65, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Đây là quy định mới mà Luật bảo hiểm xã hội 2006 trước đây không có.

- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp 01 lần.

- Mức trợ cấp 01 lần đối với người đang hưởng lương hưu = (1,5 tháng lương hưu đang hưởng x số năm đóng BHXH trước năm 2014) + (02 tháng lương hưu đang hưởng x số năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi) – (0,5 tháng lương hưu x số tháng đã hưởng lương hưu)

Mức trợ cấp 01 lần đối với người đang hưởng lương hưu thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

- Mức trợ cấp 01 lần đối với người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.

50. Trợ cấp mai táng - Căn cứ Điều 66, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận 01 lần trợ cấp mai táng:

+ NLĐ tham gia BHXH bắt buộc đang đóng BHXH hoặc NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên. (cụ thể hóa trường hợp được nhận trợ cấp mai táng)

+ NLĐ chết do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp.

Đây là điểm mới được bổ sung vào Luật bảo hiểm xã hội 2014

51. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng - Căn cứ Điều 67, Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Không thay đổi các trường hợp mà chỉ mở rộng đối tượng để được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng là:

- Thân nhân của những người quy định trên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

   + Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai.

Trước đây, quy định con dưới 15 tuổi được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, đồng thời không có quy định con được sinh khi bố chết mà mẹ đang mang thai được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ hoặc dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Cụ thể hóa các mối quan hệ cha vợ, cha chồng, mẹ vợ, mẹ chồng để tránh gây nhầm lẫn.

- Thân nhân quy định trên trừ con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở.

Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công.

Đây là quy định mới mà Luật bảo hiểm xã hội 2006 không có, đồng thời quy định thêm về thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:

+ Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia BHXH chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.

+ Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân bao gồm con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.

Kim Yến (Tổng hợp)
Còn nữa

Bài viết khác: