Thứ hai, 23/12/2024

Chỉ mục bài viết

 

Chương XIII: Quyền sở hữu

133. Quyền sử dụng - Căn cứ Điều 189 Bộ luật Dân sự 2015

Thêm quy định sau:

Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật.

134. Quyền định đoạt - Căn cứ Điều 192 Bộ luật Dân sự 2015

Thêm một số nội dung tại quyền này:

Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

135. Điều kiện thực hiện quyền định đoạt - Căn cứ Điều 193 Bộ luật Dân sự 2015

Ngoài các quy định về điều kiện thực hiện quyền định đoạt như BLDS 2005, BLDS 2015 bổ sung quy định sau:

Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện không trái quy định pháp luật.

136. Quyền định đoạt của chủ sở hữu - Căn cứ Điều 194 Bộ luật Dân sự 2015

Tương ứng với khái niệm quyền định đoạt, quyền định đoạt của chủ sở hữu bổ sung thêm cụm từ “tiêu dùng, tiêu hủy”

Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định pháp luật đối với tài sản.

137. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân - Căn cứ Điều 197 Bộ luật Dân sự 2015

Trước đây, quy định này là tài sản thuộc hình thức sở hữu Nhà nước, nay đổi tên thành tài sản thuộc sở hữu toàn dân nhằm nhấn mạnh quyền sở hữu của toàn dân.

Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

138. Thực hiện các quyền đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân - Căn cứ Điều 198, 199, 200, 201, 202, 203, 204 Bộ luật Dân sự 2015

Tương ứng với khái niệm trên, thay các cụm từ “tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước” bằng cụm từ “tài sản thuộc sở hữu toàn dân” tại các quy định sau:

- Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân:

+ Nhà nước CHXHCNVN là đại diện, thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân.

+ Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân.

- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân được thực hiện trong phạm vi và theo trình tự do pháp luật quy định.

- Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được đầu tư vào doanh nghiệp

+ Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được đầu tư vào doanh nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản đó theo quy định pháp luật về doanh nghiệp, quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan (trước đây chỉ thực hiện theo pháp luật về doanh nghiệp).

- Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân

+ Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện việc quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định của pháp luật đối với tài sản được Nhà nước giao.

- Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

+ Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.

+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi, theo cách thức, trình tự do pháp luật quy định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được quy định trong điều lệ.

- Quyền của cá nhân, pháp nhân đối với việc sử dụng, khai thác tài sản thuộc sở hữu toàn dân

Cá nhân, pháp nhân được sử dụng đất, khai thác nguồn lợi thuỷ sản, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản khác thuộc sở hữu toàn dân đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định pháp luật.

- Tài sản thuộc sở hữu toàn dân chưa được giao cho cá nhân, pháp nhân quản lý

Đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà chưa được giao cho cá nhân, pháp nhân quản lý thì Chính phủ tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy hoạch đưa vào khai thác.

139. Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng - Căn cứ 205 Bộ luật Dân sự 2015

Trước đây, quy định này được gọi là “sở hữu tư nhân” thay vì gọi là “sở hữu riêng”, quy định này nhằm bao trùm hết các đối tượng được quyền sở hữu riêng, đó là cá nhân và pháp nhân.

- Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.

- Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.

140. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng - Căn cứ 206 Bộ luật Dân sự 2015

Bản chất nội dung không đổi, thay cụm từ “sở hữu tư nhân” thành cụm từ “sở hữu riêng”.

- Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật.

- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

141. Sở hữu chung của cộng đồng - Căn cứ 211 Bộ luật Dân sự 2015

Khẳng định bản chất tài sản chung của cộng đồng:

Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.

142. Sở hữu chung của vợ chồng - Căn cứ 213 Bộ luật Dân sự 2015

- Khẳng định bản chất tài sản chung của vợ chồng:

Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

- Bổ sung thêm quy định sau:

Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.

143. Sở hữu chung trong nhà chung cư - Căn cứ 214 Bộ luật Dân sự 2015

Thêm một số quy định cần thiết trong việc sở hữu chung trong nhà chung cư:

- Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo quy định của Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thoả thuận khác.

- Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng tài sản quy định trên, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc có thỏa thuận khác.

- Trường hợp nhà chung cư bị tiêu huỷ thì quyền của chủ sở hữu căn hộ chung cư thực hiện theo quy định của luật.

144. Định đoạt tài sản chung - Căn cứ 218 Bộ luật Dân sự 2015

- Bổ sung quy định sau:

Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.

- Phân định rõ trường hợp từ bỏ phần quyền sở hữu đối với bất động sản, động sản:

+ Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với BĐS từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.

+ Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.

- Đồng thời, thêm quy định cho trường hợp tất cả các chủ sở hữu chung từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung:

Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu.

145. Chia tài sản thuộc sở hữu chung - Căn cứ 219 Bộ luật Dân sự 2015

Quy định rõ nội dung của việc chia tài sản thuộc sở hữu chung, đồng thời không thể chia bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình:

Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

Các nội dung còn lại không thay đổi.

146. Căn cứ xác lập quyền sở hữu - Căn cứ 221 Bộ luật Dân sự 2015

Thêm căn cứ xác lập quyền sở hữu sau:

- Do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.

- Được chuyển quyền sở hữu bản án, quyết định của Tòa án.

- Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy.

147. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ - Căn cứ 222 Bộ luật Dân sự 2015

Không thay đổi so với trước, bổ sung thêm cụm từ “hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ” sau cụm từ “hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp”

Bổ sung thêm nội dung sau:

Người tiến hành hoạt động sáng tạo có quyền sở hữu đối với tài sản có được từ hoạt động sáng tạo theo Luật sở hữu trí tuệ.

148. Xác lập quyền sở hữu theo hợp đồng - Căn cứ 223 Bộ luật Dân sự 2015

Thay cụm từ “thỏa thuận” thành cụm từ “hợp đồng”: Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay hoặc hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định pháp luật thì có quyền sở hữu tài sản đó.

149. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập - Căn cứ 225 Bộ luật Dân sự 2015

Thêm quyền khác theo quy định pháp luật bên cạnh các quyền đã được quy định tại BLDS 2005 đối với các trường hợp sau:

- Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập.

- Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là BĐS của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập.

Đồng thời thêm quy định sau:

Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của mình vào một BĐS của người khác thì chủ sở hữu BĐS có quyền yêu cầu người sáp nhập dỡ bỏ tài sản sáp nhập trái phép và BTTH hoặc giữ lại tài sản và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản sáp nhập, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

150. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu - Căn cứ 228 Bộ luật Dân sự 2015

Người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì cũng có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.

151. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy - Căn cứ 229 Bộ luật Dân sự 2015

Bổ sung thêm quy định sau:

Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định pháp luật.

152. Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác - Căn cứ 235 Bộ luật Dân sự 2015

Thêm cụm từ “có hiệu lực pháp luật” sau cụm từ “bản án, quyết định” nhằm nhấn mạnh quyền sở hữu chỉ được xác lập khi các bản án, quyết định này có hiệu lực pháp luật:

Quyền sở hữu có thể được xác lập căn cứ vào bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

153. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu - Căn cứ 237 Bộ luật Dân sự 2015

Thêm căn cứ để chấm dứt quyền sở hữu bên cạnh các căn cứ đã được quy định tại BLDS 2005:

- Tài sản đã được tiêu dùng.

154. Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác - Căn cứ 240 Bộ luật Dân sự 2015

Bổ sung trường hợp được xem là tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác:

Tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định nêu trên thì quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt.

155. Tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ - Căn cứ 242 Bộ luật Dân sự 2015

Bổ sung trường hợp tài sản được tiêu dùng:

Khi tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.

156. Tài sản bị trưng mua- Căn cứ 243 Bộ luật Dân sự 2015

Bao hàm tất cả trường hợp tài sản bị trưng mua thay vì chỉ quy định vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia:

Trường hợp Nhà nước trưng mua tài sản theo quy định của luật thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.

Chương XIV: Quyền khác đối với tài sản

157. Quyền đối với bất động sản liền kề - Căn cứ 245 Bộ luật Dân sự 2015

Quyền đối với BĐS liền kề không chỉ là quyền sử dụng như BLDS 2005 đã quy định:

Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).

158. Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề - Căn cứ 246 Bộ luật Dân sự 2015

Quyền đối với BĐS liền kề được xác lập không chỉ dựa trên nguyên tắc thỏa thuận, quy định pháp luật mà còn dựa trên địa thế tự nhiên hoặc theo di chúc.

159. Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề - Căn cứ 247 Bộ luật Dân sự 2015

Đây là quy định mới tại BLDS 2015:

Quyền đối với BĐS liền kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân và được chuyển giao khi BĐS được chuyển giao, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

160. Nguyên tắc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề - Căn cứ 248 Bộ luật Dân sự 2015

Để đảm bảo quyền đối BĐS liền kề, thì phải đặt ra những nguyên tắc nhất định:

Việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thực hiện theo các nguyên tắc sau:

- Bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác BĐS hưởng quyền phù hợp với mục đích sử dụng của cả bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền.

- Không được lạm dụng quyền đối với BĐS chịu hưởng quyền.

- Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với BĐS hưởng quyền trở nên khó khăn.

161. Thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề - Căn cứ 249 Bộ luật Dân sự 2015

Đây là quy định mới tại BLDS 2015:

Trường hợp có sự thay đổi về sử dụng, khai thác BĐS chịu hưởng quyền dẫn đến thay đổi việc thực hiện quyền đối với BĐS hưởng quyền thì chủ sở hữu BĐS chịu hưởng quyền phải thông báo trước cho chủ sở hữu BĐS hưởng quyền trong một thời hạn hợp lý.

Chủ sở hữu BĐS chịu hưởng quyền phải tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu BĐS hưởng quyền phù hợp với thay đổi này.

162. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa - Căn cứ 250 Bộ luật Dân sự 2015

Không chỉ chủ sở hữu nhà mà chủ sở hữu công trình xây dựng khác cũng phải có trách nhiệm lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà, công trình xây dựng của mình không được chảy xuống BĐS của chủ sở hữu BĐS liền kề.

163. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải - Căn cứ 251 Bộ luật Dân sự 2015

Thêm đối tượng là chủ sở hữu công trình xây dựng khác như quy định về nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải.

Đồng thời vị trí không được để nước thải chảy tràn sang BĐS của chủ sở hữu BĐS liền kề, ra đường công cộng và cả nơi sinh hoạt công cộng.

164. Quyền về lối đi qua - Căn cứ Khoản 1 Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015

Sửa đổi, bổ sung các nội dung sau:

- Chủ sở hữu có BĐS bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

Chủ sở hữu BĐS hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu BĐS chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

165. Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề - Căn cứ Điều 256 Bộ luật Dân sự 2015

Quy định lại nội dung phần này như sau:

Quyền đối với BĐS liền kề chấm dứt trong trường hợp sau:

- BĐS hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền thuộc quyền sở hữu của một người.

- Việc sử dụng, khai thác BĐS không còn làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền.

- Theo thỏa thuận của các bên.

- Trường hợp khác theo quy định của luật.

Quyền hưởng dụng là quyền mới liên quan đến quyền tài sản, vì vậy các nội dung nêu tại mục 166 đến mục 175 là nội dung hoàn toàn mới tại BLDS 2015.

166. Quyền hưởng dụng - Căn cứ Điều 257 Bộ luật Dân sự 2015

Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.

167. Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng - Căn cứ Điều 258 Bộ luật Dân sự 2015

Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc theo di chúc.

168. Hiệu lực của quyền hưởng dụng - Căn cứ Điều 259 Bộ luật Dân sự 2015

Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

169. Thời hạn của quyền hưởng dụng - Căn cứ Điều 260 Bộ luật Dân sự 2015

- Thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.

- Người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời hạn nêu trên.

170. Quyền của người hưởng dụng - Căn cứ Điều 261 Bộ luật Dân sự 2015

- Tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng.

- Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.

Trường hợp thực hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí.

- Cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản.

171. Nghĩa vụ của người hưởng dụng - Căn cứ Điều 262 Bộ luật Dân sự 2015

- Tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu luật có quy định.

- Khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản.

- Giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình.

- Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản.

- Hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng.

172. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản - Căn cứ Điều 263 Bộ luật Dân sự 2015

- Định đoạt tài sản nhưng không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập.

- Yêu cầu Tòa án truất quyền hưởng dụng trong trường hợp người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình.

- Không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng.

- Thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.

173. Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức - Căn cứ Điều 264 Bộ luật Dân sự 2015

- Người hưởng dụng có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực.

- Trường hợp quyền hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức thì khi đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức, người hưởng dụng được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu được tương ứng với thời gian người đó được quyền hưởng dụng.

174. Chấm dứt quyền hưởng dụng - Căn cứ Điều 265 Bộ luật Dân sự 2015

Các trường hợp chấm dứt quyền hưởng dụng:

- Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết.

- Theo thỏa thuận của các bên.

- Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng.

- Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định.

- Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn.

- Theo quyết định của Tòa án.

- Căn cứ khác theo quy định của luật.

175. Hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền hưởng dụng - Căn cứ Điều 266 Bộ luật Dân sự 2015

Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng phải được hoàn trả cho chủ sở hữu khi chấm dứt quyền hưởng dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Tương ứng với quyền hưởng dụng, quyền bề mặt cũng là quyền mới liên quan đến quyền tài sản được BLDS 2015 thừa nhận. Do vậy, các nội dung được nêu từ mục 176 đến mục 182 là nội dung hoàn toàn mới tại BLDS 2015.

176. Quyền bề mặt - Căn cứ Điều 267 Bộ luật Dân sự 2015

Đây là nội dung mới được quy định tại Bộ luật dân sự 2015.

Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác.

177. Căn cứ xác lập quyền bề mặt - Căn cứ Điều 268 Bộ luật Dân sự 2015

Đây là nội dung mới được quy định tại Bộ luật dân sự 2015.

Quyền bề mặt được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.

178. Hiệu lực của quyền bề mặt - Căn cứ Điều 269 Bộ luật Dân sự 2015

Đây là nội dung mới được quy định tại Bộ luật dân sự 2015.

Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

179. Thời hạn của quyền bề mặt - Căn cứ Điều 270 Bộ luật Dân sự 2015

Đây là nội dung mới được quy định tại Bộ luật dân sự 2015.

- Thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc di chúc nhưng không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất.

- Trường hợp thoả thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm dứt quyền này bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất là 06 tháng.

180. Nội dung của quyền bề mặt - Căn cứ Điều 271 Bộ luật Dân sự 2015

Đây là nội dung mới được quy định tại Bộ luật dân sự 2015.

- Chủ thể quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác nhưng không được trái với quy định của BLDS 2015, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Chủ thể quyền bề mặt có quyền sở hữu đối với tài sản được tạo lập theo quy định nêu trên.

- Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển giao.

181. Chấm dứt quyền bề mặt - Căn cứ Điều 272 Bộ luật Dân sự 2015

Đây là nội dung mới được quy định tại Bộ luật dân sự 2015.

Các trường hợp chấm dứt quyền bề mặt:

- Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết.

- Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một.

- Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình.

- Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của Luật đất đai.

- Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật.

182. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt - Căn cứ Điều 273 Bộ luật Dân sự 2015

Đây là nội dung mới được quy định tại Bộ luật dân sự 2015.

- Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật.

- Chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó.

Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.

Kim Yến (Tổng hợp)
Còn nữa

Bài viết khác: