241. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ - Căn cứ Khoản 1 Điều 369 Bộ luật Dân sự 2015
Thay từ “hoặc” thành từ “và” tại quy định sau:
Trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu và người thế quyền không chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.
242. Hoàn thành nghĩa vụ trong trường hợp bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ - Căn cứ Điều 374 Bộ luật Dân sự 2015
Khi bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì nghĩa vụ hoàn thành tại thời điểm tài sản đã được gửi giữ tại nơi nhận gửi giữ theo quy định sau:
“Trường hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ có thể gửi tài sản tại nơi nhận gửi giữ tài sản hoặc áp dụng biện pháp cần thiết khác để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý. Trường hợp tài sản được gửi giữ thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền.”
243. Chấm dứt nghĩa vụ theo thoả thuận - Căn cứ Điều 375 Bộ luật Dân sự 2015
Làm rõ quy định này như sau:
Các bên có thể thoả thuận chấm dứt nghĩa vụ bất cứ lúc nào, nhưng không được gây thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
244. Đề nghị giao kết hợp đồng - Căn cứ Khoản 1 Điều 386 Bộ luật Dân sự 2015
Làm rõ hơn quy định về đề nghị giao kết hợp đồng:
Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (gọi chung là bên được đề nghị).
245. Thông tin trong giao kết hợp đồng - Căn cứ Điều 387 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung mới nhằm quản lý chặt chẽ hơn về giao kết hợp đồng, là cơ sở để giải quyết khi có phát sinh tranh chấp.
- Trường hợp một bên có thông tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thông báo cho bên kia biết.
- Trường hợp một bên nhận được thông tin bí mật của bên kia trong quá trình giao kết hợp đồng thì có trách nhiệm bảo mật thông tin và không được sử dụng thông tin đó cho mục đích riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác.
- Bên vi phạm quy định nêu trên mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
246. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực - Căn cứ Khoản 1 Điều 388 Bộ luật Dân sự 2015
Thêm điều khoản loại trừ vào các quy định sau:
- Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
+ Do bên đề nghị ấn định.
+ Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
247. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng - Căn cứ Điều 391 Bộ luật Dân sự 2015
Ngoài các trường hợp chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng đã được quy định tại BLDS 2005, BLDS 2015 bổ sung thêm trường hợp chấm dứt sau:
Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng.
248. Im lặng không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng - Căn cứ Điều 393 Bộ luật Dân sự 2015
Thực tế, trong thời gian qua, nhiều tranh chấp phát sinh từ việc im lặng trong khi nhận được đề nghị giao kết hợp đồng, BLDS 2015 quy định cụ thể vấn đề này nhằm hạn chế những trường hợp phát sinh tranh chấp không đáng có từ việc im lặng này:
Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.
249. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng - Căn cứ Điều 394 Bộ luật Dân sự 2015
Ngoài các quy định về thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được nêu tại BLDS 2005, BLDS 2015 bổ sung thêm quy định sau:
Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý.
250. Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi - Căn cứ Điều 395 Bộ luật Dân sự 2015
Quy định cụ thể nội dung này như sau:
Trường hợp bên đề nghị chết, mất NLHVDS hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi sau khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội dung giao kết gắn liền với nhân thân bên đề nghị.
251. Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi - Căn cứ Điều 396 Bộ luật Dân sự 2015
Quy định cụ thể nội dung này như sau:
Trường hợp bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng sau đó chết, mất NLHVDS hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội dung giao kết gắn liền với nhân thân bên được đề nghị.
252. Nội dung của hợp đồng - Căn cứ Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015
- Bổ sung quy định sau nhằm nhấn mạnh rõ bản chất của hợp đồng:
Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
- Ngoài các nội dung hợp đồng đã được quy định tại BLDS 2005, BLDS 2015 bổ sung nội dung “phương thức giải quyết tranh chấp”.
253. Thời điểm giao kết hợp đồng - Căn cứ Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015
- Quy định chi tiết về “sự im lặng” trong giao kết hợp đồng:
Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
- Quy định bổ sung thời điểm giao kết hợp đồng bằng hình thức chấp nhận khác:
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
254. Hiệu lực của hợp đồng - Căn cứ Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015
Ngoài quy định tại BLDS 2005, bổ sung quy định sau:
Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định pháp luật.
255. Giải thích hợp đồng - Căn cứ Điều 404 Bộ luật Dân sự 2015
Quy định chi tiết và rõ ràng hơn nội dung này:
- Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.
- Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng (trước đây theo hướng có lợi nhất cho các bên và phù hợp tính chất hợp đồng).
- Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
- Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
- Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.
- Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.
256. Hợp đồng theo mẫu - Căn cứ Điều 405 Bộ luật Dân sự 2015
Ngoài các quy định tại BLDS 2005, BLDS 2015 bổ sung quy định sau:
Hợp đồng theo mẫu phải được công khai để bên được đề nghị biết hoặc phải biết về những nội dung của hợp đồng.
Trình tự, thể thức công khai hợp đồng theo mẫu thực hiện theo quy định pháp luật.
257. Điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng - Căn cứ Điều 406 Bộ luật Dân sự 2015
Trước đây, BLDS 2005 không đề cập đến nội dung này:
- Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này.
- Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó.
Trình tự, thể thức công khai điều kiện giao dịch chung thực hiện theo quy định pháp luật.
- Điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
258. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ - Căn cứ Khoản 1 Điều 411 Bộ luật Dân sự 2015
- Bên phải thực hiện nghĩa vụ trước có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (bao hàm luôn cả trường hợp có người bảo lãnh quy định tại BLDS 2005).
259. Quyền từ chối của người thứ ba - Căn cứ Khoản 2 Điều 416 Bộ luật Dân sự 2015
Bổ sung quy định về quyền từ chối của người thứ ba sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ:
Trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện cam kết đối với bên có nghĩa vụ.
Trong trường hợp này, lợi ích phát sinh từ hợp đồng thuộc về bên mà nếu hợp đồng không vì lợi ích của người thứ ba thì họ là người thụ hưởng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
260. Thoả thuận phạt vi phạm - Căn cứ Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015
Quy định chi tiết nội dung thỏa thuận phạt vi phạm như sau:
- Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
- Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
- Quy định lại trường hợp thỏa thuận phạt vi phạm và BTTH:
Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi BTTH hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải BTTH.
Trường hợp các bên có thoả thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải BTTH thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
261. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng - Căn cứ Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung mới được bổ sung tại BLDS 2015.
- Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo các quy định đã nêu trên.
- Người có quyền có thể yêu cầu BTTH cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức BTTH cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
- Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ BTTH về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.
262. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản - Căn cứ Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015
Đề phòng mọi trường hợp có thể xảy ra, BLDS 2015 quy định về việc thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh có những thay đổi cơ bản:
- Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau:
+ Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng.
+ Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh.
+ Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác.
+ Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên.
+ Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
- Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.
- Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:
+ Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định.
+ Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.
- Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
263. Chấm dứt hợp đồng - Căn cứ Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015
Ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng được quy định tại BLDS 2005, BLDS 2015 bổ sung quy định chấm dứt hợp đồng trong trường hợp các bên không thể thỏa thuận về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời gian hợp lý khi hoàn cảnh có thay đổi cơ bản và một trong các bên yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định.
264. Huỷ bỏ hợp đồng - Căn cứ Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015
Ngoài trường hợp hủy bỏ hợp đồng và không phải BTTH như BLDS 2005 đã đề cập, bổ sung trường hợp một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải BTTH, đó là:
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng.
(Lưu ý: Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.)
- Trường hợp khác do luật quy định.
265. Huỷ bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ - Căn cứ Điều 424 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung hoàn toàn mới tại BLDS 2015
- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng.
- Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định nêu trên.
266. Huỷ bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện- Căn cứ Điều 425 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung hoàn toàn mới tại BLDS 2015
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu BTTH.
267. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng - Căn cứ Điều 426 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung hoàn toàn mới tại BLDS 2015
Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định sau:
“- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
-Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.”
268. Hậu quả của việc huỷ bỏ hợp đồng - Căn cứ Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015
- Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
- Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do BLDS 2015 và luật khác có liên quan quy định.
- Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định nêu trên thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của BLDS 2015, luật khác có liên quan.
272. Đối tượng của hợp đồng mua bán - Căn cứ Điều 431 Bộ luật Dân sự 2015
- Mở rộng đối tượng của hợp đồng mua bán, là tất cả các loại tài sản được quy định tại BLDS 2015, không như BLDS 2005 trước đây có quy định chỉ là những tài sản được phép giao dịch.
Tài sản được quy định tại BLDS 2015 đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.
- Tài sản bán không nhất thiết chỉ là tài sản thuộc sở hữu của người bán:
Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.
273. Chất lượng của tài sản mua bán - Căn cứ Điều 432 Bộ luật Dân sự 2015
Tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là tiêu chuẩn tối thiểu về chất lượng của tài sản mua bán, đồng thời quy định cụ thể về trường hợp chưa có tiêu chuẩn:
- Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khi các bên không có thoả thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
274. Giá và phương thức thanh toán - Căn cứ Điều 433 Bộ luật Dân sự 2015
Quy định ngắn gọn, súc tích về giá và phương thức thanh toán, đồng thời, phương thức thanh toán có thể được người thứ ba xác định theo yêu cầu:
- Giá, phương thức thanh toán do các bên thoả thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.
- Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.
275. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán - Căn cứ Điều 434 Bộ luật Dân sự 2015
Quy định cụ thể về thời hạn thanh toán tiền mua:
Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
269. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng - Căn cứ Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015
Quy định chi tiết việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng như sau:
- Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải BTTH khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định trên thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của BLDS 2015, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
- Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt.
Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, BTTH và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
- Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
270. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng - Căn cứ Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
(Trước đây, thời hiệu khởi kiện về hợp đồng là 02 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác bị xâm phạm)
Chương XVI: Một số hợp đồng thông dụng
271. Hợp đồng mua bán tài sản - Căn cứ Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015
Bổ sung quy định sau:
276. Phương thức giao tài sản - Căn cứ Khoản 2 Điều 436 Bộ luật Dân sự 2015
Bổ sung điều khoản ràng buộc trong trường hợp bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán không thực hiện đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định:
Trường hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
277. Trách nhiệm do giao tài sản không đúng số lượng - Căn cứ Điều 437 Bộ luật Dân sự 2015
Quy định cụ thể hơn BLDS 2005 về trách nhiệm do giao tài sản không đúng chất lượng:
- Trường hợp bên bán giao tài sản với số lượng nhiều hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì phải thanh toán đối với phần dôi ra theo giá được thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua có một trong các quyền sau:
+ Nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn thiếu.
+ Nhận phần đã giao và yêu cầu BTTH.
+ Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu BTTH nếu việc vi phạm làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng.
278. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ - Căn cứ Khoản 2 Điều 438 Bộ luật Dân sự 2015
Sửa đổi quy định trong trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ:
Trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì được trả lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất thỏa thuận giữa các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất quy định về lãi suất không thỏa thuận.
Nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định về lãi suất không thỏa thuận và yêu cầu bên bán BTTH do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật được giao đồng bộ.
279. Trách nhiệm giao tài sản không đúng chủng loại - Căn cứ Khoản 3 Điều 439 Bộ luật Dân sự 2015
Chi tiết quyền hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp giao tài sản không đúng chủng loại:
Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu BTTH nếu việc giao không đúng chủng loại làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng.
Trường hợp tài sản gồm nhiều chủng loại mà bên bán không giao đúng với thỏa thuận đối với một hoặc một số loại thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến loại tài sản đó và yêu cầu BTTH.
280. Nghĩa vụ trả tiền - Căn cứ Điều 440 Bộ luật Dân sự 2015
BLDS 2015 làm rõ nghĩa vụ trả tiền nhằm bao quát hết các trường hợp có thể phát sinh tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ trả tiền như sau:
- Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
- Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
- Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền (nêu trên).
281. Thời điểm chịu rủi ro - Căn cứ Khoản 1 Điều 441 Bộ luật Dân sự 2015
Bổ sung điều khoản loại trừ vào quy định sau:
Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
282. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu - Căn cứ Khoản 1, 2, 3 Điều 442 Bộ luật Dân sự 2015
Ngoài các quy định đã đề cập tại BLDS 2005, BLDS 2015 bổ sung quy định sau:
- Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Trường hợp các bên không có thoả thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu được xác định theo chi phí đã được công bố, quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
- Trường hợp không có căn cứ xác định theo quy định trên thì chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng.
283. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng - Căn cứ Điều 443 Bộ luật Dân sự 2015
Thêm cụm từ “trong một thời gian hợp lý” vào quy định sau nhằm xác định rõ khoảng thời gian phải thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin:
Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện trong một thời hạn hợp lý.
Nếu bên bán vẫn không thực hiện làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu BTTH.
284. Bán đấu giá tài sản - Căn cứ Điều 451 Bộ luật Dân sự 2015
Việc bán đấu giá tài sản ngoài quy định đã được đề cập tại BLDS 2015, bổ sung thêm quy định sau:
Việc bán đấu giá tài sản phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia và được thực hiện theo quy định pháp luật về bán đấu giá tài sản.
285. Mua sau khi sử dụng thử - Căn cứ Điều 452 Bộ luật Dân sự 2015
Quy định chặt chẽ trong trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về thời hạn dùng thử:
Trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về thời hạn dùng thử thì thời hạn này được xác định theo tập quán của giao dịch có đối tượng cùng loại.
286. Chuộc lại tài sản đã bán - Căn cứ Điều 454 Bộ luật Dân sự 2015
Quy định ngắn gọn, súc tích nội dung quy định này như sau:
- Bên bán có thể thoả thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn gọi là thời hạn chuộc lại.
Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thoả thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì thời hạn chuộc lại không quá 01 năm đối với động sản và 05 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm giao tài sản, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Trong thời hạn này, bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua trong một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được xác lập giao dịch chuyển quyền sở hữu tài sản cho chủ thể khác và phải chịu rủi ro đối với tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
287. Tặng cho động sản - Căn cứ Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015
Thêm điều khoản loại trừ đối với hiệu lực của hợp đồng tặng cho:
- Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
288. Nghĩa vụ của bên cho vay - Căn cứ Điều 465 Bộ luật Dân sự 2015
Bổ sung cụm từ “hoặc luật khác có liên quan quy định khác” vào quy định sau:
- Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận.
- BTTH cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
- Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định về hợp đồng vay có kỳ hạn hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
289. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay - Căn cứ Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015
Quy định chi tiết về nghĩa vụ trả nợ của bên vay trong trường hợp không trả nợ hay trả không đầy đủ:
- Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định về lãi suất không thỏa thuận trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định về lãi suất không thỏa thuận.
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
290. Lãi suất - Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là quy định mới, quan trọng tại BLDS 2015, theo quy định lại về lãi suất như sau:
- Đối với lãi suất vay do các bên thỏa thuận:
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
- Đối với trường hợp có thỏa thuận trả lại nhưng không xác định rõ về lãi suất:
Khi có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn nêu trên tại thời điểm trả nợ.
291. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn - Căn cứ Điều 470 Bộ luật Dân sự 2015
Thêm điều khoản loại trừ đới với hợp đồng này như sau:
- Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
- Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
292. Họ, hụi, biêu, phường - Căn cứ Khoản 3 Điều 471 Bộ luật Dân sự 2015
Ngoài các quy định đã được đề cập tại BLDS 2005, BLDS 2015 bổ sung quy định sau:
Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định về lãi suất nêu trên.
293. Hợp đồng thuê tài sản - Căn cứ Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015
Bổ sung quy định sau:
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của BLDS 2015, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.
294. Giá thuê - Căn cứ Điều 473 Bộ luật Dân sự 2015
Quy định lại nội dung về giá thuê:
- Giá thuê do các bên thoả thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.
295. Thời hạn thuê - Căn cứ Khoản 2 Điều 474 Bộ luật Dân sự 2015
Quy định lại nội dung trong trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê:
Trường hợp các bên không thoả thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.
296. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê - Căn cứ Khoản 3 Điều 477 Bộ luật Dân sự 2015
Thêm điều khoản quy định chặt chẽ trong trường bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời:
Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
297. Hợp đồng thuê khoán tài sản - Căn cứ Điều 483 Bộ luật Dân sự 2015
Làm rõ nghĩa đối với hợp đồng thuê khoán tài sản:
Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.
298. Thời hạn thuê khoán - Căn cứ Điều 485 Bộ luật Dân sự 2015
Thời hạn có thể thỏa thuận hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh, quy định này phân định rõ ràng, tránh trường hợp gây hiểu nhầm như BLDS 2005:
Thời hạn thuê khoán do các bên thoả thuận. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ ràng thì thời hạn thuê khoán được xác định theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán.
299. Trả tiền thuê khoán và phương thức trả - Căn cứ Khoản 6 Điều 488 Bộ luật Dân sự 2015
Bổ sung quy định sau:
Thời hạn trả tiền thuê khoán do các bên thỏa thuận, trường hợp các bên không có thỏa thuận thì bên thuê khoán phải thanh toán vào ngày cuối cùng của mỗi tháng; trường hợp thuê khoán theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì phải thanh toán chậm nhất khi kết thúc chu kỳ sản xuất, kinh doanh đó.
300. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản - Căn cứ Khoản 5 Điều 496 Bộ luật Dân sự 2015
Bổ sung thêm nghĩa vụ sau:
Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.
301. Hợp đồng về quyền sử dụng đất - Căn cứ Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung mới tại BLDS 2015
Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
302. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất - Căn cứ Điều 501 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung mới tại BLDS 2015
- Quy định chung về hợp đồng và nội dung của hợp đồng thông dụng có liên quan trong BLDS 2015 cũng được áp dụng với hợp đồng về quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
303. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất - Căn cứ Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung mới tại BLDS 2015
- Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của BLDS 2015, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
304. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất - Căn cứ Điều 503 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung mới tại BLDS 2015
Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.
305. Hợp đồng hợp tác - Căn cứ Điều 504 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung mới tại BLDS 2015
- Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
- Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.
306. Nội dung của hợp đồng hợp tác - Căn cứ Điều 505 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung mới tại BLDS 2015
- Mục đích, thời hạn hợp tác.
- Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân.
- Tài sản đóng góp, nếu có.
- Đóng góp bằng sức lao động, nếu có.
- Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức.
- Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác.
- Quyền, nghĩa vụ của người đại diện, nếu có.
- Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên, nếu có.
- Điều kiện chấm dứt hợp tác.
307. Tài sản chung của các thành viên hợp tác - Căn cứ Điều 506 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung mới tại BLDS 2015
- Tài sản do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập và tài sản khác theo quy định pháp luật là tài sản chung theo phần của các thành viên hợp tác.
Trường hợp có thỏa thuận về góp tiền mà thành viên hợp tác chậm thực hiện thì phải có trách nhiệm trả lãi đối với phần tiền chậm trả theo quy định đã nêu và phải BTTH.
- Việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác phải có thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các thành viên; việc định đoạt tài sản khác do đại diện của các thành viên quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Không được phân chia tài sản chung trước khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp tất cả các thành viên hợp tác có thỏa thuận.
Việc phân chia tài sản chung quy định tại khoản này không làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ được xác lập, thực hiện trước thời điểm tài sản được phân chia.
308. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác - Căn cứ Điều 507 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung mới tại BLDS 2015
- Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động hợp tác.
- Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động hợp tác.
- BTTH cho các thành viên hợp tác khác do lỗi của mình gây ra.
- Thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo hợp đồng.
309. Xác lập, thực hiện giao dịch dân sự - Căn cứ Điều 508 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung mới tại BLDS 2015
- Trường hợp các thành viên hợp tác cử người đại diện thì người này là người đại diện trong xác lập, thực hiện GDDS.
- Trường hợp các thành viên hợp tác không cử ra người đại diện thì các thành viên hợp tác phải cùng tham gia xác lập, thực hiện GDDS, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- GDDS do chủ thể quy định trên xác lập, thực hiện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của tất cả thành viên hợp tác.
310. Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác - Căn cứ Điều 509 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung mới tại BLDS 2015
Các thành viên hợp tác chịu trách nhiệm dân sự chung bằng tài sản chung; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc luật có quy định khác.
311. Rút khỏi hợp đồng hợp tác - Căn cứ Điều 510 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung mới tại BLDS 2015
- Thành viên có quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác trong trường hợp sau:
+ Theo điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng hợp tác.
+ Có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.
- Thành viên rút khỏi hợp đồng hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia phần tài sản trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ theo thoả thuận. Trường hợp việc phân chia tài sản bằng hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác thì tài sản được tính giá trị thành tiền để chia.
Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người này được xác lập, thực hiện trước thời điểm rút khỏi hợp đồng hợp tác.
- Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không thuộc trường hợp được quy định trên thì thành viên rút khỏi hợp đồng được xác định là bên vi phạm hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của BLDS 2015, luật khác có liên quan.
312. Gia nhập hợp đồng hợp tác - Căn cứ Điều 511 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung mới tại BLDS 2015
Trường hợp hợp đồng hợp tác không quy định khác thì một cá nhân, pháp nhân trở thành thành viên mới của hợp đồng nếu được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.
313. Chấm dứt hợp đồng hợp tác - Căn cứ Điều 512 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung mới tại BLDS 2015
- Hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp sau:
+ Theo thoả thuận của các thành viên hợp tác.
+ Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác.
+ Mục đích hợp tác đã đạt được.
+ Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Trường hợp khác theo quy định của BLDS 2015, luật khác có liên quan.
- Khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng phải được thanh toán; nếu tài sản chung không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các thành viên hợp tác để thanh toán theo quy định về trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác.
Trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản chung vẫn còn thì được chia cho các thành viên hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Kim Yến (Tổng hợp)
Còn nữa