1. Thông tư số 13/2020/TT-BYT ngày 22/6/2020 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BYT ngày 28/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2020.

Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Thông tư số 35/2016/TT-BYT ngày 28/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế, như:

dich vu y te
Ảnh minh họa: Internet

- Sửa đổi khoản 1 Điều 1 như sau:

+ Danh mục chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (gọi tắt là Thông tư số 43/2013/TT-BYT); Thông tư số 21/2017/TT-BYT ngày 10/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (gọi tắt là Thông tư số 21/2017/TT-BYT).

+ Danh mục phân loại phẫu thuật, thủ thuật ban hành kèm theo Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 26/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật (gọi tắt là Thông tư số 50/2014/TT-BYT).

+ Các dịch vụ kỹ thuật y tế đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà chưa có trong Thông tư số 43/2013/TT-BYT, Thông tư số 50/2014/TT-BYT, Thông tư số 21/2017/TT-BYT.

- Sửa đổi Mục 4 của Danh mục 1 - Dịch vụ kỹ thuật có quy định cụ thể điều kiện, tỷ lệ và mức giá thanh toán như sau:

TT

DVKT/

Nhóm

DVKT

Điều kiện thanh toán

Tỷ lệ, mức

giá thanh toán

4

Chụp cắt lớp vi tính

64 dãy đến 128 dãy

1. Thực hiện đối với một trong các trường hợp sau:

a) Chụp hệ động mạch: não, cảnh, chủ ngực/bụng, phổi, phế quản, mạc treo, thận, chậu, vành;

b) Chụp hệ mạch tạng;

c) Chụp đánh giá tưới máu não, tạng;

d) Chụp hệ động/tĩnh mạch chi;

đ) Chụp tim và các mạch máu lớn để đánh giá các cấu trúc tim và các mạch máu lớn liên quan;

e) Đánh giá giai đoạn, tái phát, di căn, đáp ứng điều trị ung thư, để chỉ định phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, điều trị đích, miễn dịch;

g) Mô phỏng lập kế hoạch xạ trị: U não (thân não và/hoặc tiểu não), Ung thư trực tràng, Ung thư tuyến tiền liệt, Ung thư cổ tử cung, Ung thư di căn cột sống;

h) Chụp dựng hình 3D đường dẫn khí;

i) Chụp ngực trên người bệnh suy hô hấp (thời gian nhịn thở được <10 giây).

Thanh toán bằng giá DVKT, trường hợp chụp từ hai vị trí trở lên thanh toán tối đa bằng giá DVKT “Chụp cắt lớp vi tính toàn thân”.

2. Chụp toàn thân để đánh giá các giai đoạn của u hoặc đa chấn thương.

Tiêu chí xác định các trường hợp đa chấn thương là người bệnh có từ hai tổn thương nặng đồng thời trở lên theo các thang điểm đánh giá mức độ chấn thương, trong đó có ít nhất một tổn thương nặng ảnh hưởng đến hô hấp, tuần hoàn, thần kinh trung ương đe dọa đến tính mạng người bệnh.

Thanh toán bằng giá DVKT "Chụp cắt lớp vi tính toàn thân".

3. Trường hợp khác.

Thanh toán bằng giá DVKT “Chụp cắt lớp vi tính từ 1-32 dãy”.

- Sửa đổi mục 66 của Danh mục 2 - Dịch vụ kỹ thuật y tế có quy định cụ thể điều kiện thanh toán như sau:

STT

DVKT/Nhóm DVKT

Điều kiện thanh toán

66

Chụp động mạch vành

Thanh toán đối với các trường hợp sau:

a) Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên;

b) Đau thắt ngực không ổn định;

c) Nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên;

d) Đau thắt ngực ổn định nhưng điều trị nội khoa tối ưu không khống chế được triệu chứng;

đ) Sau cấp cứu ngừng tuần hoàn;

e) Đau ngực tái phát sau can thiệp động mạch vành hoặc sau phẫu thuật làm cầu nối;

g) Suy tim không rõ nguyên nhân;

h) Người bệnh có rối loạn nhịp nguy hiểm (nhịp nhanh thất, block nhĩ thất);

i) Người bệnh có chỉ định phẫu thuật tim, mạch máu lớn, tuổi > 45 đối với nam hoặc > 50 đối với nữ; Người bệnh có chỉ định ghép tạng;

k) Các dị tật bẩm sinh, mắc phải về hệ mạch vành.

2. Thông tư số 41/2020/TT-BTC ngày 18/5/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2020.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2016/TT-BTC như sau:

- Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 7. Quản lý phí, lệ phí

1. Đối với tổ chức thu phí là Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an); Công an, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Tổ chức thu phí được trích lại 20% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ. Trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí bao gồm cả các khoản chi hỗ trợ để thực hiện các nội dung sau:

- Chi mua vé máy bay, ăn ở, thuê phiên dịch, canh giữ người nước ngoài bị lưu giữ; chi khám chữa bệnh khi người nước ngoài bị ốm; áp giải người nước ngoài cư trú trái phép, vi phạm pháp luật về nước. Chỉ sử dụng tiền phí trích lại để hỗ trợ các nội dung chi này khi cơ quan đại diện của nước có công dân vi phạm không chịu kinh phí;

- Chi tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác quản lý xuất nhập cảnh;

- Chi ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại phục vụ công tác quản lý xuất nhập cảnh;

- Chi phục vụ đàm phán, hợp tác đối với đối tác nước ngoài phục vụ công tác cấp thị thực và các giấy tờ liên quan đến xuất nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài;

- Bổ sung thu nhập, nâng cao đời sống cho cán bộ, chiến sỹ làm công tác quản lý xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật (nếu có).

b) Nộp 80% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Đối với tổ chức thu phí là Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh:

a) Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này. Nguồn chi phí trang trải cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.

b) Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ thì được trích lại 20% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ và Điều 4 Thông tư số 07/2020/TT-BTC ngày 03/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Nộp 80% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước”.

- Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước”.

3. Thông tư số 70/2020/TT-BTC ngày 17/7/2020 của Bộ Tài chính kéo dài hiệu lực thi hành Thông tư số 14/2020/TT-BTC ngày 18/3/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 127/2018/TT-BTC ngày 27/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân liên quan chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/8/2020.

Theo đó, kéo dài hiệu lực thi hành tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 14/2020/TT-BTC ngày 18/3/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 127/2018/TT-BTC ngày 27/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân liên quan chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 đến hết ngày 30/6/2021.

Sau ngày 30/6/2021, mức giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 127/2018/TT-BTC ngày 27/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4. Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01/7/2020 của Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2020.

Thông tư này quy định nguyên tắc, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh; công tác kiểm tra, giám sát, kiểm chứng người và giấy tờ xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh; đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu cảng, cửa khẩu đường hàng không; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Quy định về kiểm tra, kiểm chứng người và giấy tờ xuất nhập cảnh như sau:

- Nhiệm vụ của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh:

+ Kiểm tra xác định tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ xuất nhập cảnh và điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh.

+ Xác định sự đồng nhất giữa người xuất cảnh, nhập cảnh với giấy tờ xuất nhập cảnh.

+ Nhập thông tin của người xuất cảnh, nhập cảnh vào hệ thống kiểm soát xuất nhập cảnh và bổ sung các thông tin cần thiết.

+ Kiểm tra, đối chiếu các thông tin nhân thân trong giấy tờ xuất nhập cảnh với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam qua kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp qua mạng chuyên dùng.

+ Kiểm chứng vào giấy tờ xuất nhập cảnh.

+ Thực hiện tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân Việt Nam khi có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới đất liền thực hiện các quy định khác tại Điều 5, Điều 6, Khoản 1 Điều 8, Điều 22 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.

- Công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng thực hiện các quy định khác tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng.

- Trường hợp người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; công dân Việt Nam sử dụng cổng kiểm soát xuất nhập cảnh tự động thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.

Việc giám sát xuất nhập cảnh được quy định:

- Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thực hiện giám sát xuất nhập cảnh tại các khu vực được quy định tại Điều 4 Thông tư này, có trách nhiệm cụ thể như sau:

+ Hướng dẫn, điều tiết khách xếp hàng trật tự trước các bục kiểm soát; chỉ dẫn những điều cần thiết khi hành khách đề nghị hoặc thắc mắc.

+ Giám sát, quản lý khách và những người được phép ra, vào khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh; phát hiện, ngăn chặn những người không có nhiệm vụ vào khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh; kiểm tra giấy tờ người có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh hoặc vi phạm pháp luật khác vào, ra khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh.

+ Giám sát chặt chẽ người lên, xuống phương tiện.

+ Tổ chức công tác tuần tra, kiểm soát tại khu vực cửa khẩu; giám sát chặt chẽ việc xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

- Công tác giám sát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới đất liền thực hiện các quy định khác tại các Điều 5, Điều 6, Khoản 1 Điều 8, Điều 22 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.

- Công tác giám sát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng thực hiện các quy định khác tại các Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng./.

Khánh Linh (tổng hợp)

 

Bài viết khác:

Bài viết liên quan: