Thứ bảy, 21/12/2024

Chỉ mục bài viết

Từ ngày 01/01/2016 hàng loạt các luật quan trọng sẽ có hiệu lực thi hành như Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Căn cước công dân, Luật Hộ tịch, Luật Tổ chức Chính Phủ, Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Luật Kiểm toán nhà nước 2015, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015, Luật Tổ chức Quốc hội 2014, Luật Hộ tịch 2014. Các luật này có một số điểm mới đáng chú ý như sau:

1. Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Luật Bảo hiểm xã hội quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.

Luật Bảo hiểm xã hội đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014. Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016.

Luật này có một số điểm mới đáng chú ý như:

Mở rộng đối tượng

Luật mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc gồm: Người lao động có hợp đồng lao động 01- 03 tháng, người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động được cơ quan thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Luật hóa một số nhóm đối tượng đã được thực hiện theo các quy định hiện hành: Học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Chế độ thai sản đối với nam

Từ ngày 01/01/2016, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

+ 05 ngày làm việc với trường hợp sinh thường;

+ 07 ngày làm việc với trường hợp sinh phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

+ Trường hợp sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh 3 trở lên cứ thêm mỗi con thì nghỉ thêm 3 ngày làm việc;

+ Trong trường hợp sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Tăng mức trợ cấp ốm đau

Mức trợ cấp ốm đau được điều chỉnh tăng lên. Cụ thể, mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 24 ngày thay vì chia 26 ngày như hiện hành. Mức hưởng thấp hơn sau 180 ngày ốm đau dài ngày thấp nhất là 50% thay vì 45% như hiện nay. Sửa đổi quy định mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Chế độ hưu trí:

Điều kiện hưởng lương hưu: lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở cấp xã khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

Tỷ lệ hưởng lương hưu: quy định lộ trình tăng dần thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 30 năm (trước đó là 25 năm) đối với nữ và 35 năm (trước đó là 30 năm) đối với nam mới đạt tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa 75%.

Về bảo hiểm xã hội một lần:

Hạn chế giải quyết bảo hiểm xã hội một lần.

Tăng mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần lên mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội:

Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội trước 01/01/2016 thì việc điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội vẫn thực hiện như quy định hiện hành.

Đối với người bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 thì tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ áp dụng cho mọi người lao động, không phân biệt người lao động thuộc khu vực nhà nước hay tư nhân.

Chế độ tử tuất:

Bổ sung quy định cho phép thân nhân người lao động được lựa chọn hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.

Tăng mức trợ cấp tuất một lần đối với trường hợp người lao động đang đóng hoặc đang bảo lưu thời gian đóng chết, từ 1,5 tháng lên 2 tháng cho mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi.

Đảm bảo bình đẳng khi tham gia bảo hiểm xã hội

Lộ trình tiến tới việc tính bình quân tiền lương, tiền công cả quá trình đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động trong khu vực nhà nước giống như khu vực ngoài nhà nước. Đồng thời tiến tới điều chỉnh tiền lương, tiền công tháng đã đóng bảo hiểm của lao động trong khu vực nhà nước theo CPI như đối với khu vực ngoài nhà nước.

2. Luật Căn cước công dân 2014

Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 20/11/2014 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2016. Luật Căn cước công dân số quy định về căn cước công dân: Quản lý, sử dụng thẻ căn cước công dân; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Theo Luật quy định công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ Căn cước công dân phải được đổi 3 lần, khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 01/01/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.

Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.

3. Luật Hộ tịch

Luật Hộ tịch được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua ngày 20/11/2014, gồm 7 chương, 77 điều. Luật có nhiều nội dung đáng chú ý như sau:

- Thẩm quyền đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài sẽ giao cho UBND cấp huyện giải quyết.

- Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật.

- Về thẩm quyền đăng ký khai sinh: Sẽ do UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện, trước kia thẩm quyền này được ưu tiên cho UBND nơi cư trú của người mẹ.

- Bổ sung quy định Nội dung giấy khai sinh như thông tin của người đăng ký khai sinh; thông tin của cha, mẹ; Số định danh của cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Luật Hộ tịch 2014 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016.

4. Luật Nghĩa vụ quân sự 2015

Luật Nghĩa vụ quân sự được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ chín thông qua ngày 19-6-2015, gồm 9 chương, 62 điều. Luật có nhiều nội dung đáng chú ý như sau:

- Theo Luật, công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

+ Lý lịch rõ ràng.

+ Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước.

+ Có đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định.

+ Có trình độ văn hóa phù hợp.

Công dân nữ tham gia nghĩa vụ quân sự

- Luật quy định Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ (theo khoản 2, Điều 7 Luật Nghĩa vụ quân sự).

- Luật quy định rõ đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự là: Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hay bệnh mãn tính.

- Luật quy định các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ gồm:

+ Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người thân trong gia đình không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

+ Một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

+ Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ.

+ Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, chiến sĩ đang thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

+ Người thuộc diện di dân, dãn dân trong ba năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do UBND cấp tỉnh trở lên quyết định.

+ Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

+ Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông.

Điều này quy ra rằng đối tượng là sinh viên, học sinh các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, đại học, cao đẳng sẽ không được tạm hoãn gọi nhập ngũ như trước đây.

- Luật quy định các đối tượng được miễn gọi nhập ngũ gồm:

+ Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.

+ Một người anh hoặc một em trai của liệt sĩ.

+ Một con của thương binh hạng hai, một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ  81% trở lên.

+ Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

+ Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

- Thời gian tại ngũ Luật quy định trong thời bình là 24 tháng nhiều hơn 6 tháng so với quy định tại Luật cũ (Luật cũ quy định thời gian tại ngũ là là 18 tháng). Trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng quyết định kéo dài thời gian tại ngũ, nhưng không quá 06 tháng.

5. Luật Tổ chức Quốc Hội 2014

Luật Tổ chức Quốc Hội được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ tám thông qua ngày 20/11/2014 gồm 7 chương 102 điều với nhiều điểm mới sau:

- Luật quy định rõ hơn thẩm quyền của Quốc hội, theo đó Quốc hội quyết định mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội, quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định các chính sách cơ bản về đối ngoại của Nhà nước.

- Luật bổ sung quy định về những vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân và nguyên tắc tổ chức trưng cầu ý dân.

+  Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về những vấn đề quan trọng khác theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội.

+ Kết quả trưng cầu ý dân có giá trị quyết định đối với vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân.

- Luật quy định Quốc hội có quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo đề nghị của Chính phủ. Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật; Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Chính phủ. Đề án về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

- Luật phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội về công tác bầu cử với Hội đồng bầu cử quốc gia; làm rõ thẩm quyền của Uỷ ban thường vụ Quốc hội đối với Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội. Cụ thể hóa vai trò chỉ đạo, điều hòa, phối hợp của Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, tạo sự chủ động cho Hội đồng, Ủy ban trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Luật bổ sung quy định về hoạt động chất vấn tại phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội (Quy định tại Điều 32). Theo đó:

+  Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch Nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.

+ Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản.

+ Trường hợp đại biểu Quốc hội chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại tại phiên họp của Quốc hội, của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn.

- Về đổi mới phương thức tham gia xem xét, cho ý kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về các vấn đề quan trọng của quốc gia, Điều 47 của Luật quy định, Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về việc chuẩn bị các dự án luật, dự thảo nghị quyết, các báo cáo và các dự án khác trình Quốc hội; xem xét báo cáo tổng hợp kết quả thảo luận của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội tại Đoàn đại biểu Quốc hội; dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội.

- Luật cũng bổ sung nhiệm vụ của đoàn đại biểu trong việc tổ chức giám sát, tham gia hỗ trợ hoạt động giám sát tại địa phương, yêu cầu cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp thông tin báo cáo về những vấn đề đại biểu quan tâm, quy định rõ hơn về điều kiện hoạt động của đại biểu (Quy định tại Điều 43). Theo đó:

+ Tổ chức hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và tổ chức để các đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện nhiệm vụ giám sát tại địa phương.

+ Tham gia và phối hợp với Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong các hoạt động giám sát tại địa phương.

+ Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp thông tin, báo cáo về những vấn đề mà Đoàn đại biểu Quốc hội quan tâm. 

- Luật đã cụ thể hóa việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước, theo đó, Quốc hội Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định số Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Hội đồng dân tộc, số Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Ủy ban của Quốc hội; phê chuẩn danh sách Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Hội đồng dân tộc, phê chuẩn việc cho thôi làm thành viên Hội đồng theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng dân tộc; phê chuẩn danh sách Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Ủy ban, phê chuẩn việc cho thôi làm thành viên Ủy ban theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội; Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Phê chuẩn kết quả bầu Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội; Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.

Kim Yến (Tổng hợp)


 

6. Luật Tổ chức Chính Phủ

Luật Tổ chức Chính phủ 2015 số 76/2015/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 19/06/2015, gồm có 7 chương, 50 điều. Luật có một số điểm mới đáng chú ý sau:

Luật bổ sung một số quyền hạn và nghĩa vụ của Chính phủ trong các lĩnh vực như:

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý văn hóa, thể thao và du lịch.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong thực hiện các chính sách xã hội.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý về cơ yếu.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.

 Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ:

- Luật phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

- Phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Chính phủ với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ.

- Minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

- Bảo đảm thực hiện một nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.

 Về quan hệ của Chính phủ với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (UBTUMTTQVN) và các tổ chức chính trị - xã hội:

- Chính phủ phối hợp với UBTUMTTQVN và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

- Chính phủ và UBTUMTTQVN, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội xây dựng quy chế phối hợp công tác.

- Khi xây dựng dự án luật, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ, Chính phủ gửi dự thảo văn bản để UBTUMTTQVN và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội có liên quan tham gia ý kiến.

- Chính phủ thường xuyên thông báo cho UBTUMTTQVN và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội về tình hình kinh tế - xã hội và các quyết định, chủ trương quan trọng của Chính phủ liên quan đến nhiều tầng lớp Nhân dân.

- Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi để UBTUMTTQVN và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong Nhân dân, động viên, tổ chức nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân…

- Chính phủ có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết và trả lời các kiến nghị của UBTUMTTQVN và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.

Luật bổ sung thêm quy định về trách nhiệm của Chính phủ là:

- Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội về các quyết định, chủ trương, chính sách của mình; về kết quả, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy hành chính nhà nước; về các chủ trương, chính sách do mình đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

- Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương; về các quyết định và kết quả thực hiện các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao”; “giải trình, trả lời chất vấn trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội”.

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm “về kết quả, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ, về các quyết định và kết quả thực hiện các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao”; có trách nhiệm “giải trình, trả lời chất vấn trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội”.

Luật quy định số lượng tối đa Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Theo đó, số lượng Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không quá 5; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao không quá 6. Trong trường hợp do sáp nhập bộ, cơ quan ngang bộ hoặc do yêu cầu điều động, luân chuyển cán bộ của cơ quan có thẩm quyền thì Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

7. Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015

Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 được Quốc Hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 9 ngày 19/6/2015, gồm có 8 chương, 143 điều. Luật Tổ chức chính quyền địa phương có một số điểm mới như sau:

Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã bổ sung thêm đơn vị hành chính là: Thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Luật xác định các đơn vị hành chính gồm có:

- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);

- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);

- Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

- Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Đây là quy định nhằm cụ thể hóa Điều 110 Hiến pháp năm 2013.

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định cấp chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

+ Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã.

+ Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn.

- Luật quy định cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương:

+ Đối với Hội đồng nhân dân:

 Về cơ cấu tổ chức: Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương được thành lập thêm Ban Đô thị (khoản 3 Điều 39) vì đây là những đô thị tập trung, có quy mô lớn, mức độ đô thị hóa cao và có nhiều điểm đặc thù khác với các địa bàn đô thị thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Về số lượng đại biểu: Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh từ 95 đại biểu lên 105 đại biểu để phù hợp với quy mô dân số, đặc điểm, tính chất của các đô thị lớn này (Điều 39). Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện (số lượng là 2) hoạt động chuyên trách và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã (số lượng là 1) hoạt động chuyên trách;

+ Đối với Ủy ban nhân dân:

Về cơ cấu tổ chức: Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã mở rộng cơ cấu tổ chức UBND theo đó tất cả người đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của UBND đều là ủy viên của UBND. Đây là quy định nhằm phát huy trí tuệ tập thể của các thành viên UBND, tăng cường hiệu lực giám sát của HĐND đối với UBND cùng cấp thông qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu.

Về số lượng: Phó Chủ tịch UBND các cấp được quy định theo phân loại đơn vị hành chính, theo đó đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt (Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) có không quá 05 Phó Chủ tịch, loại I có không quá 04 Phó Chủ tịch, loại II và loại III có không quá 03 Phó Chủ tịch. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch, loại II và loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch. Đối với đơn vị hành chính cấp xã loại I có không quá 02 Phó Chủ tịch, loại II và loại III có 01 Phó Chủ tịch.

- Luật còn bổ sung Điều 124 quy định về việc điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cho phù hợp với quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính phủ. Cụ thể như sau:

+ Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định điều động Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.

+ Thủ tướng Chính phủ quyết định cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.

+ Người được điều động hoặc bị cách chức chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân kể từ khi quyết định điều động, cách chức có hiệu lực.

+ Người đã quyết định điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân; thông báo cho Hội đồng nhân dân về việc điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân mới tại kỳ họp gần nhất.

- Về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính:

+ Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định khi có trên 50% tổng số cử tri trên địa bàn đồng ý với đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính thì cơ quan xây dựng đề án mới được hoàn thiện đề án, trình HĐND các cấp thông qua chủ trương.

+ Luật còn bổ sung quy định về thẩm quyền đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính tại Điều 129 như sau:

Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.

 Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính.

8. Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015

Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015 được Quốc hội khóa XIII đã thông qua ngày 09/3/2015, gồm 8 chương, 41 điều (tăng thêm 4 chương, 23 điều)

- Luật dành riêng một điều quy định về tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ( MTTQVN) từ Trung ương đến địa phương:

+ Ở trung ương có Ủy ban Trung ương MTTQVN, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQVN và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQVN;

+ Có Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

+ Ở mỗi cấp có Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN.

- Luật bổ sung thêm 1 số quy định mới trong việc tham gia xây dựng nhà nước tại Điều 23 Luật Mặt trận 2015. Theo đó MTTQVN tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí với các nội dung sau:

+ Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí; xác minh vụ việc tham nhũng, lãng phí; xử lý người có hành vi tham nhũng, lãng phí;

+ Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ, khen thưởng đối với người có công phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng, lãng phí.

MTTQVN giám sát , quyền và trách nhiệm của .

- Luật tăng thêm các hình thức giám sát của MTTQVN đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân như sau:

+ Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân.

+ Tổ chức đoàn giám sát.

+ Thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được thành lập ở cấp xã, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.

9. Luật Kiểm toán nhà nước 2015

Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 9 ngày 24/6/2015, gồm 9 chương, 73 điều (so với Luật KTNN năm 2005 tăng 1 chương, giảm 3 điều, trong đó bổ sung 11 điều mới và bỏ 14 điều của Luật năm 2005) với những điểm mới cơ bản sau đây:

Về phạm vi, đối tượng kiểm toán: Luật xác định rõ phạm vi, đối tượng kiểm toán phù hợp quy định của Hiến pháp. Căn cứ quy định của Hiến pháp, khuyến cáo của INTOSAI và thực tiễn hoạt động kiểm toán ở Việt Nam thời gian qua, Luật năm 2015 quán triệt tinh thần: Ở đâu có quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công thì ở đó đều cần phải được kiểm toán.

Luật đã bổ sung đơn vị được kiểm toán là cơ quan quản lý sử dụng nợ công; đối với các doanh nghiệp, thực hiện kiểm toán đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống, khi cần thiết, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định lựa chọn mục tiêu, tiêu chí, nội dung và phương pháp kiểm toán phù hợp (Khoản 10 Điều 55).

Luật xác định rõ nội hàm của “Tài chính, tài sản công” thuộc đối tượng kiểm toán của KTNN và giải thích rõ hai thuật ngữ trên tại khoản 10 và khoản 11 Điều 3 như sau:

- Tài chính công bao gồm: Ngân sách nhà nước; dự trữ quốc gia; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tài chính của các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị cung cấp dịch vụ, hàng hóa công, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí, ngân quỹ nhà nước; phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; các khoản nợ công.

- Tài sản công gồm: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời; tài nguyên thiên nhiên khác; tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tài sản công được giao cho các doanh nghiệp quản lý và sử dụng; tài sản dự trữ nhà nước; tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

Về thời hạn kiểm toán: Điều 34 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 thời hạn của một cuộc kiểm toán không quá 60 ngày. Trường hợp phức tạp, cần thiết kéo dài thời hạn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày. Đối với cuộc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công có quy mô toàn quốc, Tổng KTNN quyết định cụ thể về thời hạn kiểm toán... Có thể thấy, mục đích của quy định này là để bảo đảm kết quả kiểm toán phục vụ kịp thời cho hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Luật Bổ sung quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đối với hoạt động của KTNN, đây là một trong những nội dung mới, được quy định chi tiết tại Điều 63, 64, 65, 66, 67, 68 nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc nâng cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân đối với hoạt động của KTNN; đồng thời góp phần sử dụng hiệu quả hơn kết quả kiểm toán của KTNN...

10. Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014

Ngày 26/11/2014, Quốc hội đã thông qua Luật số 70/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Luật có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.

Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 có một số điểm mới quan trọng về phạm vi áp dụng, căn cứ tính thuế và thuế suất như sau:

- Các chế phẩm pha chế xăng không còn thuộc đối tượng chịu thuế: Cụ thể, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng không còn thuộc đối tượng chịu thuế.

- Thêm đối tượng không chịu thuế: Ngoài các đối tượng không chịu thuế quy định tại Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, bổ sung thêm tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.

- Điều chỉnh giá tính thuế: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng.

Trước đây: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng.

- Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt:

+ Đối với thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá: Từ ngày 01/01/2016 đến hết 31/12/2018: 70%; từ ngày 01/01/2019: 75%.

Trước đây là 65%.

+ Đối với rượu từ 20 độ trở lên: Từ ngày 01/01/2016 đến hết 31/12/2016: 55%;  từ ngày 01/01/2017 đến hết 31/12/2017: 60%; từ ngày 01/01/2018: 65%.

Trước đây là 50%.

+ Đối với rượu dưới 20 độ: + Từ ngày 01/01/2016 đến hết 31/12/2017: 30%;  từ ngày 01/01/2018: 35%.

Trước đây là 25%.

+ Đối với bia: Từ ngày 01/01/2016 đến hết 31/12/2016: 55%; từ ngày 01/01/2017 đến hết 31/12/2017: 60%; từ ngày 01/01/2018: 65%.

Trước đây là 50%.

- Đối với xăng các loại: Xăng: 10%; Xăng E5: 8%; Xăng E10: 7%.

Trước đây, tất cả các loại xăng đều là 10%.

-  Đối với dịch vụ kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng: 35%.

Trước đây là 30%.

Kim Yến (Tổng hợp)


 

Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 01/2016 (Tiếp theo)

1. Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành 17/11/2015 quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.

- Quyết định quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, khẳng định Nhà nước đảm bảo việc trang bị, kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị đáp ứng nhu cầu và điều kiện làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao; đảm bảo chất lượng máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu từng bước hiện đại hóa công sở.

- Quyết định mới này quy định tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương và địa phương. Trong đó, tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương và địa phương (cấp tỉnh, huyện), tính cho 1 người gồm:

+ 1 bộ bàn ghế ngồi làm việc mức giá tối đa 5 triệu đồng.

+ 1 tủ đựng tài liệu mức giá tối đa 5 triệu đồng.

+ 1 bộ máy vi tính để bàn mức giá tối đa 13 triệu đồng.

+ 1 điện thoại cố định mức giá tối đa 300 nghìn đồng.

Quyết định cũng nêu rõ, tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến đối với phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh (tính cho 1 phòng làm việc) gồm:

+ 1 bộ bàn ghế họp, tiếp khách mức giá tối đa 10 triệu đồng.

+ 1 máy in mức giá tối đa 7 triệu đồng.

+ 1 điện thoại cố định mức giá tối đa 300 nghìn đồng

+ Các thiết bị khác (nếu cần) tối đa 20 triệu đồng.

- Về thẩm quyền điều chỉnh mức giá, Quyết định quy định Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp giá mua máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý cao hơn không quá 10% so với mức giá quy định.

Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định đối với các trường hợp giá mua máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cao hơn từ trên 10% đến không quá 20% so với mức giá quy định. Trường hợp giá máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trên thị trường tăng, giảm trên 20% so với các mức giá quy định, Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp.

- Quyết định quy định, nghiêm cấm việc sử dụng máy móc, thiết bị vào việc riêng; bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn, cầm cố, thế chấp hoặc điều chuyển cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Quyết định này thay thế Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

2. Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 16/11/2015 về chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.

Quyết định quy định chính sách đối với thanh niên tình nguyện sau khi kết thúc chương trình, đề án, dự án như sau:

- Được ưu tiên xét hưởng định cư, tái định cư ở vùng kinh tế mới, làng thanh niên lập nghiệp, đảo thanh niên.

- Thanh niên tình nguyện được xem xét, đào tạo và bố trí sử dụng nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ và có nhu cầu ở lại địa phương công tác.

- Được hỗ trợ một lần bằng một nửa tiền lương tháng hiện hưởng sau khi thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Thanh niên tình nguyện được ưu tiên xét tuyển cao đẳng, đại học và sau đại học.

- Nếu trở về địa phương nơi xuất phát thì được tạo điều kiện ổn định cuộc sống.

- Thanh niên tình nguyện có thành tích xuất sắc được khen thưởng.

Quyết định quy định chính sách đối với thanh niên trong quá trình tham gia hoạt động tình nguyện như sau:

- Được tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng hoạt động tình nguyện.

- Được hưởng tiền bồi dưỡng, phương tiện làm việc, phương tiện bảo hộ cá nhân.

- Thanh niên tình nguyện được xét kết nạp vào Đoàn, Đảng.

- Thanh niên tình nguyện có hành động dũng cảm bị chết hoặc bị thương thuộc các trường hợp theo pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng thì được đề nghị công nhận là liệt sĩ hoặc hưởng chính sách như thương binh.

- Quyết định quy định thanh niên tình nguyện không thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc và chưa tham gia BHXH, BHYT tự nguyện trong khi hoạt động tình nguyện bị tai nạn thì được:

+ Trường hợp thanh niên tham gia tình nguyện bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hỗ trợ tối thiểu một nửa chi phí cứu chữa, phục hồi sức khỏe, phục hồi chức năng bị suy giảm;

+ Trường hợp thanh niên hoạt động tình nguyện bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì ngoài chế độ tại Điểm a Khoản 6 Điều 7 Quyết định còn được trợ cấp một lần bằng 03 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 01% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

+ Trường hợp thanh niên tình nguyện bị chết do tai nạn lao động thì được trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.

- Thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện bị chết thì được hỗ trợ mai táng và phương tiện đưa về quê quán, gia đình.

3. Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 27/11/2015 về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2016 và áp dụng từ năm ngân sách năm 2016.

- Quyết định quy định cơ quan bảo hiểm xã hội thu tiền đóng, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; cơ quan BHXH các cấp, trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm thất nghiệp trực thuộc Bộ Lao động mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn để phản ánh các khoản thu, chi BHXH, BHYT, BHTN.

- Bảo hiểm xã hội Việt Nam mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và duy trì trên tài khoản này số dư thường xuyên tương đương với mức chi bình quân 1,5 tháng theo tổng dự toán chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được giao hàng năm để bảo đảm thanh khoản.

- Theo Quyết định BHXH Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do NSNN đảm bảo, được Nhà nước cấp chi phí chi trả bằng 0,78% tổng số tiền chi trả các chế độ BHXH. Mức chi cụ thể của từng tỉnh, thành phố do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định; trong đó, mức chi cho tổ chức làm đại lý chi trả bằng 63% mức chi do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định.

- Quyết định quy định khi nhận được tiền đóng của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội trực tiếp quản lý người tham gia thực hiện như sau:

+ Thu tiền đóng BHXH, bảo hiểm y tế, BHTN, kể cả tiền lãi chậm đóng đối với NLĐ đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm theo quy định;

+ Số tiền còn lại, theo Quyết định hạch toán thu theo thứ tự sau đây:

Thu đủ số tiền phải đóng BHYT và tiền lãi chậm đóng;

Thu đủ số tiền phải đóng BHTN và tiền lãi chậm đóng;

Thu tiền đóng BHXH và tiền lãi chậm đóng.

- Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được Quyết định số 60/2015/TTg xác định như sau:

+ Chi thường xuyên của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp được xác định theo số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN;

+ Chi thường xuyên đặc thù về tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi không thường xuyên được xác định trên cơ sở nhiệm vụ được giao và mức chi theo chế độ quy định;

4. Thông tư số 170/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 09/11/2015 quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/ 2016.

- Thông tư quy định mức thu lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

+ Đổi: 50.000 đồng/thẻ.

+ Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ.

Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức thu nêu trên.

- Thông tư quy định các đối tượng không phải nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân là:

+ Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ lần đầu.

+ Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

+ Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

- Thông tư quy định các đối tượng được miễn lệ phí gồm:

+ Công dân đã được cấp Chứng minh nhân dân 9 số và Chứng minh nhân dân 12 số nay chuyển sang cấp thẻ Căn cước công dân theo Luật Căn cước công dân thì được miễn lệ phí.

+ Đổi thẻ Căn cước công dân khi thay đổi địa giới hành chính.

+ Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định.

+ Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

5. Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 16/11/2015 hướng dẫn thực hiện về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Bộ Luật lao động. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/ 2016.

Thông tư có một số nội dung đáng chú ý như sau:

- Bãi bỏ quy định về việc phải trả lương ngay trong tháng làm việc cho người lao động, chỉ còn quy định về việc trả lương một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần và được trả vào thời điểm trả lương.

- Sửa đổi quy định về tiền lương thực trả của ngày làm việc bình thường để tính tiền làm thêm giờ; tiền lương thực trả sẽ không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, trả thêm khi làm vào ban đêm, tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, hỗ trợ…

- Tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng, tuy nhiên không được vượt quá 26 ngày.

- Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc hoặc mất việc làm.

6. Thông tư số 40/2015/TT-BYT do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.

Theo Thông tư quy định người bệnh có bảo hiểm y tế được cấp cứu tại bất kỳ bệnh viện nào, bác sỹ nơi tiếp nhận người bệnh đánh giá, ghi vào hồ sơ, bệnh án. Sau đó, người bệnh được chuyển vào điều trị nội trú tại cơ sở khám chữa bệnh nơi đã tiếp nhận cấp cứu hoặc được chuyển đến cơ sở khám chữa bệnh khác để tiếp tục điều trị.

Khi người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế được chuyển tuyến đến cơ sở khám chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi. Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký.

Kim Yến (Tổng hợp)

Bài viết khác: