61. Phân định trách nhiệm lập danh mục văn bản quy định chi tiết
- Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước mà Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được giao ban hành.
- Danh mục văn bản quy định chi tiết do Thủ tướng Chính phủ ban hành gồm nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, trong đó nêu rõ tên văn bản, cơ quan ban hành văn bản, căn cứ ban hành, nội dung chính của văn bản, dự kiến thời gian ban hành.
(Căn cứ Điều 82 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
62. Triển khai xây dựng văn bản quy định chi tiết
- Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; định kỳ hằng quý và hằng năm báo cáo Chính phủ.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xây dựng, ban hành văn bản theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước trong danh mục văn bản quy định chi tiết; định kỳ hằng quý và hằng năm báo cáo tiến độ, tình hình ban hành văn bản quy định, chi tiết với Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp báo cáo Chính phủ.
(Căn cứ Điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
63. Đề nghị xây dựng nghị định
Đây là nội dung mới được bổ sung tại Luật ban hành VBQPPL 2015.
- Đề nghị xây dựng nghị định được áp dụng đối với việc xây dựng, ban hành nghị định quy định.
- Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Đề nghị xây dựng nghị định được xây dựng trên các căn cứ sau:
+ Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước.
+ Chương trình hành, động của Chính phủ; yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng nghị định.
+ Kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn.
+ Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(Căn cứ Điều 84 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
64. Trách nhiệm của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định
Bổ sung một số nội dung phân định trách nhiệm của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định (hiện nay gọi là cơ quan soạn thảo)
- Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các VBQPPL hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định.
Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các VBQPPL thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định.
- Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định.
- Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định; đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị định sau khi được Chính phủ thông qua.
- Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo quy định.
- Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng nghị định; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý.
(Căn cứ Điều 85 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
65. Quy định cụ thể việc lấy ý kiến với đề nghị xây dựng nghị định
Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm:
- Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định và cơ quan, tổ chức có liên quan, nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của đề nghị xây dựng nghị định, cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định gửi văn bản được đề nghị góp ý kiến.
Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng nghị định với hệ thống pháp luật;
- Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có thể tổ chức lấy ý kiến trực tiếp, tổ chức hội thảo, tọa đàm để lấy ý kiến về các chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định.
- Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định.
(Căn cứ Điều 86 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
66. Bổ sung một số tài liệu trong hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị định
Bên cạnh việc bổ sung một số tài liệu trong hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị định, quy định này còn cụ thể các tài liệu trước đây trong hồ sơ.
- Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính sách trong nghị định, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định.
- Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động của thủ tục hành chính, đánh giá tác động về giới (nếu có).
- Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý.
- Đề cương dự thảo nghị định.
- Tài liệu khác (nếu có).
(Căn cứ Điều 87 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
67. Cụ thể hóa quy định thẩm định đề nghị xây dựng dự thảo Nghị định
- Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị định.
- Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm các tài liệu nêu trên.
Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, nội dung đánh giá tác động của từng chính sách được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
- Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề:
+ Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định.
+ Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước.
+ Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật, tính khả thi của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định.
+ Tính tương thích của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
+ Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng nghị định.
- Bộ Tư pháp kết luận về việc hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đủ điều kiện trình Chính phủ, hồ sơ cần tiếp tục hoàn thiện, hồ sơ không đủ điều kiện trình Chính phủ.
- Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính phủ.
(Căn cứ Điều 88 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
68. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định
Quy định lại nội dung này tại Luật Ban hành VBQPPL 2015.
- Bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định.
- Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm:
+ Các tài liệu quy định trên đã được chỉnh lý.
+ Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
+ Tài liệu khác (nếu có).
Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, nội dung đánh giá tác động của từng chính sách, báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
- Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của các bộ, cơ quan ngang bộ và đề xuất đưa các đề nghị xây dựng nghị định vào thảo luận tại các phiên họp của Chính phủ.
- Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định tại phiên họp của Chính phủ theo trình tự:
+ Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ trình bày tờ trình đề nghị xây dựng nghị định.
+ Đại diện Bộ Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định.
+ Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến.
+ Chính phủ thảo luận.
+ Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị xây dựng nghị định.
- Trên cơ sở thảo luận, thông qua đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan đề nghị xây dựng nghị định soạn thảo nghị quyết về đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và ký ban hành.
(Căn cứ Điều 89 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
69. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định
- Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định chịu trách nhiệm trước Chính phủ về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo nghị định.
- Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định có nhiệm vụ:
+ Tổ chức xây dựng dự thảo nghị định trên cơ sở các chính sách đã được Chính phủ thông qua đối với nghị định; bảo đảm tính thống nhất của văn bản quy định chi tiết với các quy định, của văn bản được quy định chi tiết. Trong trường hợp quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước thì phải đánh giá tác động chính sách đối với nghị định.
+ Trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ có thể thành lập Ban soạn thảo. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo và các thành viên khác là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự thảo nghị định, và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo.
+ Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và đăng tải các tài liệu này trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo.
(Căn cứ Điều 90 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
70. Quy định lại việc lấy ý kiến với dự thảo nghị định
Trong quá trình soạn thảo nghị định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định như đối với việc lấy ý kiến dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết (trừ quy định phải lấy ý kiến trực tiếp, tổ chức buổi tọa đàm và thông qua phương tiện thông tin đại chúng)
(Căn cứ Điều 91 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
71. Sửa đổi nội dung hồ sơ gửi thẩm định dự thảo Nghị định
- Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
+ Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định.
+ Dự thảo nghị định.
+ Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định, thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
+ Tài liệu khác (nếu có).
Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định, dự thảo nghị định được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Ngoài ra, bổ sung quy định sau:
- Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề:
+ Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị định với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản được quy định chi tiết đối với nghị định quy định; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với các chính sách đã được thông qua trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định.
+ Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
+ Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành nghị định.
+ Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
- Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại trên và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
- Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự thảo nghị định.
(Căn cứ Điều 92 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
72. Bổ sung nhiều tài liệu trong hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ
- Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định.
- Dự thảo nghị định.
- Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị định.
- Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
- Nghị quyết của Chính phủ thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định (trừ Nghị định quy định chi tiết Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết).
- Tài liệu khác (nếu có).
Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định, dự thảo nghị định, báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
(Căn cứ Điều 93 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
73. Xin ý kiến UBTVQH về việc ban hành nghị định
Đây là nội dung mới được bổ sung vào Luật ban hành VBQPPL 2015.
- Đối với nghị định về vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, UBTVQH nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh, tế, quản lý xã hội, trước khi ban hành, Chính phủ trình UBTVQH cho ý kiến.
- Hồ sơ trình UBTVQH bao gồm:
+ Tờ trình của Chính phủ về việc ban hành nghị định, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành; các chính sách cơ bản và nội dung chính của dự thảo; phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản; những vấn đề cần xin ý kiến và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
+ Dự thảo nghị định.
+ Báo cáo đánh giá tác động của văn bản.
+ Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo.
+ Báo cáo thẩm định, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
+ Tài liệu khác (nếu có).
- Dự thảo nghị định phải được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi UBTVQH xem xét, cho ý kiến.
- UBTVQH xem xét, cho ý kiến, quyết định việc cho phép ban hành nghị định.
- Chính phủ có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của UBTVQH.
(Căn cứ Điều 95 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
74. Thay đổi trình tự xem xét, thông qua dự thảo Nghị định
Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định theo trình tự:
- Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự thảo nghị định.
- Đại diện Bộ Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
- Đại diện Văn phòng Chính phủ nêu những vấn đề cần thảo luận.
- Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến.
- Chính phủ thảo luận.
Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan chỉnh lý dự thảo nghị định theo ý kiến của Chính phủ.
- Chính phủ biểu quyết thông qua dự thảo nghị định.
Trong trường hợp dự thảo nghị định chưa được thông qua thì Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo những vấn đề cần phải chỉnh lý và ấn định thời gian trình lại dự thảo, đồng thời giao cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ xem xét, thông qua.
- Thủ tướng Chính phủ ký nghị định.
(Căn cứ Điều 96 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
75. Phân định rõ nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ:
+ Tổ chức tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Đánh giá tác động của từng chính sách trong dự thảo quyết định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có).
+ Tổ chức soạn thảo dự thảo quyết định với sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan; có thể huy động sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học có đủ điều kiện và năng lực vào quá trình soạn thảo.
+ Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong dự thảo quyết định và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định trong thời hạn ít nhất là 60 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật.
+ Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định.
(Căn cứ Điều 97 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
76. Thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Hiện nay, việc ban hành dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ chỉ được quy định một cách chung chung, không cụ thể các giai đoạn, quy trình.
- Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Đối với dự thảo quyết định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
- Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
+ Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định.
+ Dự thảo quyết định.
+ Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Bản đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
+ Tài liệu khác (nếu có).
Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định, dự thảo quyết định được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
- Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề:
+ Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định; sự cần thiết ban hành quyết định, đối với quyết định theo quy định.
+ Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước.
+ Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
+ Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành quyết định.
+ Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
- Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo quyết định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo quyết định.
- Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định trên và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
- Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định.
(Căn cứ Điều 98 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
77. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ
- Tờ trình về dự thảo quyết định.
- Dự thảo quyết định đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định.
- Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
- Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định.
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Tài liệu khác (nếu có).
Tờ trình về dự thảo quyết định, Dự thảo quyết định đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định, Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
(Căn cứ Điều 99 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
78. Kiểm tra, xử lý hồ sơ, trình ký ban hành quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Đây là nội dung mới được bổ sung vào Luật ban hành VBQPPL 2015.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo quyết định, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ dự thảo quyết định. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, lãnh đạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để giải quyết trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ.
Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ có ý kiến về dự thảo quyết định thì cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành quyết định.
Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định.
(Căn cứ Điều 100 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
79. Cụ thể hóa quy định về việc ban hành Thông tư
Hiện nay, Luật ban hành VBQPPL 2008 chỉ quy định việc ban hành Thông tư của Bộ, cơ quan ngang Bộ một cách chung chung, không cụ thể chi tiết như Luật ban hành VBQPPL.
- Mở đầu là việc soạn thảo thông tư
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo việc xây dựng, ban hành thông tư; phân công đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì phối hợp với tổ chức pháp chế trong trường hợp tổ chức pháp chế không chủ trì soạn thảo và các đơn vị có liên quan tổ chức soạn thảo thông tư.
Trong quá trình soạn thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ trong thời gian ít nhất là 60 ngày.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ có thể lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, HĐND, UBND cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác, các chuyên gia, nhà khoa học. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Đơn vị được phân công soạn thảo chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến, hoàn thiện dự thảo thông tư.
(Căn cứ Điều 101 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
- Tiếp theo là việc thẩm định dự thảo thông tư
Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Đối với thông tư có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do tổ chức pháp chế chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập hội đồng tư vấn thẩm định có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
+ Tờ trình về dự thảo thông tư.
+ Dự thảo thông tư.
+ Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo; bản chụp ý kiến góp ý.
+ Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có).
+ Tài liệu khác (nếu có).
Tờ trình về dự thảo thông tư, Dự thảo thông tư được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Nội dung thẩm định tập trung vào những vấn đề:
+ Sự cần thiết ban hành thông tư; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của thông tư.
+ Sự phù hợp của nội dung dự thảo thông tư với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước.
+ Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo thông tư với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
+ Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để thi hành thông tư.
+ Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của tổ chức pháp chế về nội dung thẩm định quy định.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến đơn vị chủ trì soạn thảo chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo.
(Căn cứ Điều 102 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
- Sau khi thẩm định dự thảo thông tư, thì hồ sơ dự thảo thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bao gồm:
+ Tờ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về dự thảo thông tư.
+ Dự thảo thông tư.
+ Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
+ Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo.
+ Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có).
+ Tài liệu khác (nếu có).
Tờ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về dự thảo thông tư, Dự thảo thông tư, Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
(Căn cứ Điều 103 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
- Cuối cùng, sau khi chuẩn bị hồ sơ dự thảo, sẽ trình để xem xét, ký ban hành thông tư
Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về dự thảo thông tư.
Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị thì tổ chức pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thống nhất ý kiến trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với tổ chức pháp chế, các đơn vị có liên quan chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét ký ban hành Thông tư.
(Căn cứ Điều 104 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
80. Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao còn được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ
Cụ thể, dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao không chỉ được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của TAND tối cao mà còn được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ trong thời gian ít nhất 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Đồng thời, tất cả dự thảo buộc phải gửi để lấy ý kiến của VKSND tối cao, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Hội Luật gia Việt Nam và Liên đoàn luật sư Việt Nam. (không giới hạn tính chất và nội dung của dự thảo như trước đây)
Chánh án TAND tối cao thành lập hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao có sự tham gia của VKSND tối cao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
(Căn cứ Điều 105 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
81. Bổ sung nhiều nội dung về việc xây dựng, ban hành thông tư của Chánh án TAND tối cao
- Dự thảo thông tư của Chánh án TAND tối cao do Chánh án TAND tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
- Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
(Căn cứ Điều 106 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
82. Quy định rõ trách nhiệm của đơn vị được phân công trong xây dựng, ban hành Thông tư của Viện trưởng VKSND tối cao
Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
(Căn cứ Điều 107 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
Kim Yến (Tổng hợp)