113. Bổ sung trường hợp xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn
So với Luật Ban hành VBQPPL 2008, Luật Ban hành VBQPPL 2015 quy định thêm trường hợp xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn. Cụ thể, được phép xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn trong các trường hợp sau:
- Trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo quyết định của Quốc hội.
- Trường hợp để ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của VBQPPL trong một thời hạn nhất định.
- Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với VBQPPL mới được ban hành.
(Căn cứ Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
114. Bổ sung thẩm quyền quyết định xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trình Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Chủ tịch Nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch Nước.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Bên cạnh các cơ quan có thẩm quyền quyết định xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn theo Luật Ban hành VBQPPL 2008, Luật Ban hành VBQPPL 2015 bổ sung thêm cơ quan sau:
4. Thường trực HĐND cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của HĐND cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của UBND cấp tỉnh.
(Căn cứ Điều 147 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
115. Bổ sung nhiều nội dung vào trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn
Việc xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, quyết định của UBND cấp tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:
- Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo.
- Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản.
Hồ sơ thẩm định gồm tờ trình và dự thảo; hồ sơ thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
(Căn cứ Điều 148 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
116. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét, thông qua VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Hồ sơ trình xem xét, thông qua VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn được quy định như sau:
+ Hồ sơ trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của UBTVQH, dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm tra.
+ Hồ sơ trình dự thảo lệnh, dự thảo quyết định của Chủ tịch nước bao gồm tờ trình, dự thảo.
+ Hồ sơ trình dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định.
- Trình tự xem xét, thông qua:
+ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 74 của Luật này.
+ UBTVQH xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này.
+ Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định ngay sau khi nhận được dự thảo lệnh, quyết định theo trình tự quy định tại Điều 81 của Luật này.
+ Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 96 của Luật này.
+ Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định ngay sau khi nhận được dự thảo văn bản theo trình tự quy định tại Điều 100 của Luật này.
+ HĐND cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 126 của Luật này.
+ UBND cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 132 của Luật này.
(Căn cứ Điều 149 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
117. Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật
- VBQPPL của các cơ quan ở trung ương phải được đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
- VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải được đăng Công báo cấp tỉnh.
- VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết công khai và phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Thời gian và địa điểm niêm yết công khai do Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành VBQPPL phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo hoặc niêm yết công khai.
Cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn VBQPPL trên Công báo chậm nhất là 15 ngày đối với VBQPPL do các cơ quan trung ương ban hành, 07 ngày đối với VBQPPL do HĐND, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt ban hành kể từ ngày nhận được văn bản.
- VBQPPL đăng trên Công báo in và Công báo điện tử là văn bản chính thức và có giá trị như văn bản gốc.
(Căn cứ Điều 150 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
118. Hệ thống lại thời điểm có hiệu lực của VBQPPL
- Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần VBQPPL được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với VBQPPL của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của HĐND; UBND cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện và cấp xã.
- VBQPPL được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
(Căn cứ Điều 151 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
119. Không được quy định hiệu lực trở về trước với VBQPPL địa phương
Ngoài quy định hiệu lực trở về trước của VBQPPL như Luật ban hành VBQPPL 2008, Luật ban hành VBQPPL 2015 bổ sung quy định sau:
VBQPPL của HĐND, UBND các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không được quy định hiệu lực trở về trước.
(Căn cứ Điều 152 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
120. Quy định cụ thể về việc ngưng hiệu lực VBQPPL
VBQPPL ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp:
- Bị đình chỉ việc thi hành theo quy định sau:
+ UBTVQH đình chỉ việc thi hành VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; bãi bỏ VBQPPL của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị UBTVQH bãi bỏ.
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có quyền đề nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị UBTVQH bãi bỏ VBQPPL của HĐND cấp tỉnh có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
+ Trường hợp VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật không được xử lý theo quy định thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ VBQPPL đó.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND cấp tỉnh bãi bỏ.
Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp xã và đề nghị HĐND cấp huyện bãi bỏ.
+ Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ VBQPPL trái pháp luật của UBND cấp dưới.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực; nếu không ra quyết định bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực.
- Cơ quan có thẩm quyền ban hành VBQPPL quyết định ngưng hiệu lực của văn bản đó trong một thời hạn nhất định để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh.
Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực của văn bản phải được quy định rõ tại VBQPPL của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý VBQPPL phải đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
(Căn cứ Điều 153 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
121. VBQPPL hết hiệu lực thì VBQPPL quy định chi tiết thi hành VB đó cũng hết hiệu lực
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
Khoản 4 – Điều 154 là quy định mới được bổ sung vào các trường hợp VBQPPL được xem là hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
(Căn cứ Điều 154 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
122. Bổ sung quy định hiệu lực về không gian với VBQPPL của HĐND, UBND
1. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy định cụ thể ngay trong văn bản đó.
Trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương được xác định như sau:
a) Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được chia vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính mới cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế;
b) Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được nhập vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính đó cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế;
c) Trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được mở rộng có hiệu lực đối với phần địa phận và bộ phận dân cư được điều chỉnh.
Đây là điểm mới của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 so với Luật 2004
(Căn cứ Điều 155 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
123. Bổ sung quy định áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
Việc áp dụng VBQPPL trong nước không được cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp VBQPPL trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
Quy định này khẳng định giá trị pháp lý cao nhất của Hiến pháp, không có văn bản nào có giá trị pháp lý cao hơn Hiến pháp, kể cả điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
(Căn cứ Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
124. Kéo dài thời hạn đăng tải và đưa tin VBQPPL
VBQPPL do các cơ quan nhà nước ở trung ương, HĐND, UBND ban hành phải được đăng tải toàn văn trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15 ngày (hiện nay là 2 ngày) kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định pháp luật về bí mật nhà nước.
VBQPPL đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có giá trị sử dụng chính thức.
(Căn cứ Điều 157 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
125. Quy định cụ thể trường hợp và nguyên tắc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
Các trường hợp và nguyên tắc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được thực hiện trong trường hợp quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh có cách hiểu khác nhau trong việc thi hành.
2. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đúng với tinh thần, mục đích, yêu cầu, quan điểm chỉ đạo ban hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
b) Phù hợp với nội dung, ngôn ngữ của Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
c) Không được sửa đổi, bổ sung hoặc đặt ra quy định mới.
Hiện nay, Luật Ban hành VBQPPL 2008 không quy định cụ thể về vấn đề này như Luật Ban hành VBQPPL 2015.
(Căn cứ Điều 158 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
126. Cơ quan nào có thẩm quyền đề nghị giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
- Chủ tịch Nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, TAND tối cao, VKSND tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị UBTVQH giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
- UBTVQH tự mình hoặc theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội quy định tại trên quyết định việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
(Căn cứ Điều 159 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
127. Trình tự, thủ tục giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
- Đại diện cơ quan được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết giải thích thuyết trình và đọc toàn văn dự thảo.
- Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra.
- Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến.
- UBTVQH thảo luận.
- Chủ tọa phiên họp kết luận.
- UBTVQH biểu quyết;
- Chủ tịch Quốc hội ký nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
(Căn cứ Điều 160 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
128. Đăng Công báo, đăng tải và đưa tin nghị quyết của UBTVQH giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
Đây là nội dung mới được quy định tại Luật ban hành VBQPPL 2015.
- Nghị quyết của UBTVQH giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải được đăng Công báo theo quy định như với việc đăng công báo VBQPPL, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội và đăng tải, đưa tin theo quy định như với việc đăng tải, đưa tin VBQPPL.
- Nghị quyết của UBTVQH giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được áp dụng cùng với văn bản được giải thích.
(Căn cứ Điều 161 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
129. Quy định cụ thể việc giám sát VBQPPL
- VBQPPL phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát theo quy định pháp luật.
- Việc giám sát VBQPPL được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc không còn phù hợp để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản trái pháp luật.
(Căn cứ Điều 162 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
130. Quy định cụ thể về việc xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật
- Quốc hội bãi bỏ VBQPPL của Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
- UBTVQH đình chỉ việc thi hành VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; bãi bỏ VBQPPL của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên.
- HĐND bãi bỏ VBQPPL của UBND cùng cấp, VBQPPL của HĐND cấp dưới trái với nghị quyết của mình, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Trình tự, thủ tục giám sát việc ban hành VBQPPL, xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật được thực hiện theo quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
(Căn cứ Điều 164 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
131. Quy định cụ thể việc Chính phủ kiểm tra, xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật
- Chính phủ kiểm tra VBQPPL, xử lý VBQPPL của bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị UBTVQH bãi bỏ.
- Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện việc kiểm tra, xử lý VBQPPL của bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên.
Đối với nghị quyết của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên đã bị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chuẩn bị hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét việc đề nghị UBTVQH bãi bỏ.
(Căn cứ Điều 165 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
131. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
Cụ thể nội dung sau:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có quyền đề nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị UBTVQH bãi bỏ VBQPPL của HĐND cấp tỉnh có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
- Trường hợp VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật không được xử lý theo quy định thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ VBQPPL đó.
(Căn cứ Điều 166 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
132. HĐND và UBND kiểm tra, xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật
- HĐND, UBND các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra VBQPPL do mình ban hành; HĐND, UBND cấp trên kiểm tra VBQPPL do HĐND, UBND cấp dưới ban hành.
Khi phát hiện VBQPPL do mình ban hành trái pháp luật thì HĐND,UBND có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ chức kiểm tra VBQPPL do HĐND và UBND cấp huyện ban hành.
Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra VBQPPL do HĐND và UBND cấp xã ban hành.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND cấp tỉnh bãi bỏ.
Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp xã và đề nghị HĐND cấp huyện bãi bỏ.
- Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ VBQPPL trái pháp luật của UBND cấp dưới.
(Căn cứ Điều 167 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
133. Đặt ra nhiều yêu cầu với văn bản hợp nhất VBQPPL
Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung phải được hợp nhất với văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần bảo đảm hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
2. Việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định, của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
So với Luật Ban hành VBQPPL 2008, Luật Ban hành VBQPPL 2015 thêm yêu cầu về mặt kỹ thuật và nội dung với văn bản hợp nhất. Cụ thể: VBQPPL sửa đổi, bổ sung phải được hợp nhất với VBQPPL được sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần bảo đảm hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
(Căn cứ Điều 168 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
134. Quy định lại việc pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
- Cơ quan nhà nước sắp xếp các quy phạm pháp luật trong các VBQPPL đang còn hiệu lực, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển.
- Việc pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
(Căn cứ Điều 169 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
135. Chi tiết việc rà soát, hệ thống hóa VBQPPL
- Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế VBQPPL.
Cơ quan, tổ chức và công dân có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế VBQPPL.
- Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, kịp thời công bố Tập hệ thống hóa VBQPPL còn hiệu lực.
- UBTVQH quyết định tổng rà soát hệ thống VBQPPL; các cơ quan nhà nước quyết định rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước.
(Căn cứ Điều 170 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
136. Bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành VBQPPL
Luật ban hành VBQPPL 2008 chỉ quy định việc bảo đảm kinh phí cho việc xây dựng, ban hành VBQPPL. Nhận thấy để xây dựng, ban hành VBQPPL ngoài việc cần kinh phí từ ngân sách nhà nước, thì nguồn nhân lực thực hiện cũng đóng vai trò quan trọng.
Nhà nước có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công chức tham gia xây dựng, ban hành VBQPPL phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ quy định; hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm kinh phí cho hoạt động xây dựng chính sách, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý, hoàn thiện và ban hành VBQPPL.
(Căn cứ Điều 171 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
Kim Yến (Tổng hợp)