83. Không còn quy định đăng tải dự thảo Nghị quyết liên tịch trên Trang thông tin điện tử
Đồng thời, cụ thể cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội là Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Bổ sung một số nội dung trong việc xây dựng, ban hành Nghị quyết liên tịch:
- Trong quá trình soạn thảo dự thảo nghị quyết liên tịch, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này.
- Trước khi ban hành, dự thảo nghị quyết liên tịch giữa UBTVQH với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra; dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm định.
Hồ sơ, nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58; hồ sơ, nội dung thẩm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và Điều 65 của Luật này.
(Căn cứ Điều 108 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
84. Đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh
Theo đó, Luật này quy định việc xây dựng, ban hành Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh
- UBND cấp tỉnh, các Ban của HĐND cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu HĐND, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND để quy định chi tiết vấn đề được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh.
- Đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh được gửi đến Thường trực HĐND để xem xét, quyết định.
- Đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh có nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật này thì trước khi trình Thường trực HĐND phải thực hiện theo quy định từ Điều 112 đến Điều 116 của Luật này.
(Căn cứ Điều 111 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
85. Quy định nhiệm vụ của cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết
- Tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá các VBQPPL hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các VBQPPL thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến nội dung của dự thảo.
- Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến dự thảo nghị quyết.
- Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết; đánh giá tác động của chính, sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết sau khi được HĐND thông qua.
- Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại Điều 114 của Luật này.
- Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng nghị quyết; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý.
(Căn cứ Điều 112 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
86. Lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết
- Cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết và các cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định, việc lấy ý kiến có thể bằng bình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
- Khi lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý kiến vào dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết.
- Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
(Căn cứ Điều 113 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
- Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; mục tiêu, nội dung chính sách trong dự thảo nghị quyết và các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị HĐND xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
- Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới và tác động giới của chính sách.
- Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý.
- Đề cương dự thảo nghị quyết.
- Tài liệu khác (nếu có).
(Căn cứ Điều 114 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
88. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết do UBND cấp tỉnh trình
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết.
- Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết gửi để thẩm định gồm các tài liệu theo quy định trên.
Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, đề nghị xây dựng nghị quyết được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
- Thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.
- Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung thẩm định quy định nêu trên và về đề nghị xây dựng nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định.
- Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo đề nghị xây dựng nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình UBND cấp tỉnh dự thảo nghị quyết.
(Căn cứ Điều 115 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
89. Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết
- Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do UBND cấp tỉnh trình thì UBND có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua các chính sách trong từng đề nghị xây dựng nghị quyết.
- Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác quy định tại Điều 111 của Luật này đề nghị thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết.
(Căn cứ Điều 116 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
90. Trình đề nghị xây dựng nghị quyết
- UBND cấp tỉnh, các Ban của HĐND cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu HĐND, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND để quy định chi tiết vấn đề được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh trình Thường trực HĐND cấp tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết.
- Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên bao gồm:
+ Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết.
+ Bản thuyết minh về căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị HĐND xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
- Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương bao gồm:
+ Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết.
+ Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Sở Tư pháp.
+ Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định nêu trên.
(Căn cứ Điều 117 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
91. Cụ thể hóa quy định soạn thảo nghị quyết
* Phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
Thường trực HĐND cấp tỉnh xem xét đề nghị xây dựng nghị quyết; nếu chấp thuận thì phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết và quyết định thời hạn trình HĐND cấp tỉnh dự thảo nghị quyết; cơ quan, tổ chức trình phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết.
(Căn cứ Điều 118 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
* Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
- Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết, bảo đảm sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong VBQPPL đã giao quy định chi tiết đối với nghị quyết quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; bảo đảm sự thống nhất của dự thảo nghị quyết với các chính sách đã được thông qua đối với nghị quyết quy định chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và các tài liệu khác; đăng tải các tài liệu này trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
(Căn cứ Điều 119 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
92. Quy định lại việc lấy ý kiến dự thảo nghị quyết
- Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh phải được đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
- Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản. (hiện nay ít nhất là 7 ngày)
- Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. (hiện nay là 5 ngày)
(Căn cứ Điều 120 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
93. Bổ sung nhiều quy định thẩm định dự thảo nghị quyết do UBND cấp tỉnh trình
- Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết.
Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
- Tinh gọn các hồ sơ gửi thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
+ Tờ trình UBND về dự thảo nghị quyết.
+ Dự thảo nghị quyết.
+ Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý.
+ Tài liệu khác (nếu có).
Tờ trình UBND về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
- Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định nêu trên và ý kiến về việc dự án đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình UBND.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
- Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình UBND dự thảo nghị quyết.
(Căn cứ Điều 121 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
94. Cụ thể hồ sơ dự thảo nghị quyết trình UBND cấp tỉnh
* Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình UBND cấp tỉnh bao gồm:
- Tờ trình UBND cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết.
- Dự thảo nghị quyết.
- Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Tài liệu khác (nếu có).
Tờ trình UBND cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết, báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến UBND để chuyển đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp.
(Căn cứ Điều 122 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
95. Sửa đổi, bổ sung hồ sơ gửi thẩm tra dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh
Hồ sơ gửi thẩm tra dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh gồm:
- Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết.
- Dự thảo nghị quyết.
- Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do UBND trình; ý kiến của UBND và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của UBND đối với dự thảo do Ban của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình.
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý.
- Tài liệu khác (nếu có).
Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề:
- Nội dung của dự thảo nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
- Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước.
- Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật.
Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định trên và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, phương án xử lý của cơ quan chủ trì thẩm tra đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường trực HĐND chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND.
(Căn cứ Điều 124 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
96. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình HĐND cấp tỉnh
- Thường trực HĐND cấp tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để gửi đến đại biểu HĐND. Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
+ Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết.
+ Dự thảo nghị quyết.
+ Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do UBND trình; ý kiến của UBND và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của UBND đối với dự thảo do Ban của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình.
+ Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý.
+ Báo cáo thẩm tra.
+ Ý kiến của UBND cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình.
+ Tài liệu khác (nếu có).
Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
- Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu HĐND chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND.(hiện nay là 05 ngày)
(Căn cứ Điều 125 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
97. Bổ sung trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh
- Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình dự thảo nghị quyết.
- Đại diện Ban của HĐND được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra.
- HĐND thảo luận.
- Thường trực HĐND cấp tỉnh chỉ đạo Ban của HĐND được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
- HĐND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
(Căn cứ Điều 126 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
98. Đề nghị xây dựng quyết định của UBND cấp tỉnh
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của UBND cấp tỉnh.
- Đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo. Đối với quyết định quy định những vấn đề được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất phải rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước trung ương và nghị quyết của HĐND cùng cấp để xác định rõ nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể.
- Văn phòng UBND cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh, quyết định.
(Căn cứ Điều 127 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
99. Soạn thảo quyết định của UBND cấp tỉnh
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định.
- Cơ quan chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ:
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định.
+ Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định.
+ Đánh giá tác động văn bản trong trường hợp dự thảo quyết định có quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao, đánh giá tác động về giới (nếu có).
+ Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định.
(Căn cứ Điều 128 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
100. Lấy ý kiến về dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh
Việc lấy ý kiến dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh được thực hiện như với việc lấy ý kiến dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.
(Căn cứ Điều 129 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
101. Thẩm định dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh
Việc thẩm định dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh được thực hiện như với việc thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định trước khi trình UBND cấp tỉnh.
(Căn cứ Điều 130 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
102. Hồ sơ dự thảo quyết định trình UBND cấp tỉnh
Hồ sơ dự thảo quyết định trình UBND cấp tỉnh tương tự như với hồ sơ dự thảo nghị quyết trình HĐND cấp tỉnh.
Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến UBND cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp để chuyển đến các thành viên UBND.
(Căn cứ Điều 131 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
103. Quy định lại trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh
- Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp dự thảo quyết định được xem xét, thông qua tại phiên họp của UBND cấp tỉnh thì theo trình tự sau:
+ Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình dự thảo quyết định.
+ Đại diện Sở Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
+ Đại diện Văn phòng UBND cấp tỉnh trình bày ý kiến.
+ UBND cấp tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
- Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND cấp tỉnh biểu quyết tán thành.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định.
(Căn cứ Điều 132 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
104. Sửa đổi một số quy định về soạn thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện
Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết. (hiện nay là 03 ngày)
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan, tổ chức lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ tiếp nhận ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết. (hiện nay ít nhất là 05 ngày)
Đồng thời, bỏ quy định sau:
“UBND có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra HĐND.
UBND có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Thường trực HĐND để chuyển đến các đại biểu HĐND chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND.
(Căn cứ Điều 133 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
105. Thẩm định dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện
- Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện trước khi trình UBND cấp huyện.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày UBND họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
- Thời hạn, hồ sơ, nội dung thẩm định và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật này.
(Căn cứ Điều 134 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
106. Trách nhiệm của UBND cấp huyện đối với dự thảo nghị quyết của HĐND cùng cấp
- UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thảo luận và biểu quyết về việc trình dự thảo nghị quyết ra HĐND cùng cấp.
- UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Thường trực HĐND để chuyển đến các đại biểu HĐND cùng cấp chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
(Căn cứ Điều 135 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
107. Sửa đổi thời hạn gửi báo cáo thẩm tra dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện
Ban của HĐND được phân công thẩm tra có trách nhiệm gửi báo cáo thẩm tra đến Thường trực HĐND để chuyển đến các đại biểu HĐND chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
(Căn cứ Điều 136 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
108. Sửa đổi thời hạn trả lời bằng văn bản khi nhận dự thảo quyết định của UBND cấp huyện
Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định.
(Căn cứ Điều 138 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
109. Bổ sung nội dung hồ sơ thẩm định dự thảo quyết định của UBND cấp huyện
Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
- Tờ trình UBND về dự thảo quyết định.
- Dự thảo quyết, định.
- Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định.
- Tài liệu khác (nếu có).
Nội dung và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật này.
Chậm nhất là 05 ngày trước ngày UBND họp, Phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo. (hiện nay là 03 ngày)
(Căn cứ Điều 139 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
110. Hồ sơ dự thảo quyết định trình UBND cấp huyện
- Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến UBND cấp huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp để chuyển đến các thành viên UBND. (hiện nay là 05 ngày làm việc)
- Hồ sơ dự thảo quyết định trình UBND bao gồm:
+ Tờ trình UBND về dự thảo quyết định.
+ Dự thảo quyết định.
+ Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định.
+ Tài liệu khác (nếu có).
+ Báo cáo thẩm định.
Tờ trình UBND về dự thảo quyết định, dự thảo quyết định, báo cáo thẩm định được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
(Căn cứ Điều 140 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
111. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của UBND cấp huyện
- Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp UBND thì được tiến thành, theo trình:
+ Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định.
+ Đại diện Phòng Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
+ UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
- Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
- Chủ tịch UBND ký ban hành quyết định.
(Căn cứ Điều 141 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
112. Sửa đổi trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã
- Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã phải được Ban của HĐND cùng cấp thẩm tra trước khi trình HĐND cấp xã.
- Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp HĐND được tiến hành theo trình tự:
+ Đại diện UBND thuyết trình dự thảo nghị quyết.
+ Đại diện Ban của HĐND được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra.
+ HĐND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
(Căn cứ Điều 143 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
Kim Yến (Tổng hợp)