Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (viết tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015) được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27/11/2015, được Chủ tịch nước công bố vào ngày 18/12/2015 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2016. Bộ luật Hình sự năm 2015 ra đời đánh dấu một bước tiến mới trong kỹ thuật lập pháp, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập cũng như phù hợp với tình hình thực tiễn về phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
Để giúp bạn đọc có thể tìm hiểu chi tiết Bộ luật Hình sự năm 2015, đánh giá toàn diện về những đổi mới của Bộ luật Hình sự năm 2015 so với Bộ luật Hình sự năm 1999. Sau đây, tôi xin giới thiệu tổng hợp toàn bộ điểm mới Bộ luật Hình sự 2015:
Cấu trúc Bộ luật Hình sự năm 2015 có nhiều thay đổi so với Bộ luật Hình sự cũ như sau:
Bộ luật Hình sự 2015 gồm 3 Phần, 26 Chương, 426 Điều (thay vì Bộ Luật Hình sự 1999 gồm 2 Phần, 24 Chương, 344 Điều).
Phần thứ nhất: Những quy định chung
Chương I. Điều khoản cơ bản
Chương II. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự năm 2015
Chương III. Tội phạm
Chương IV. Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
Chương V. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự
Chương VI. Hình phạt
Chương VII. Các biện pháp tư pháp
Chương VIII. Quyết định hình phạt
Chương IX. Thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt
Chương X. Xóa án tích
Chương XI. Những quy định đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Chương XII. Những quy định đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Phần thứ hai: Các tội phạm
Chương XIII. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia
Chương XIV. Các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
Chương XV. Các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân
Chương XVI. Các tội xâm phạm sở hữu
Chương XVII. Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình
Chương XVIII. Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Chương XIX. Các tội phạm về môi trường
Chương XX. Các tội phạm về ma túy
Chương XXI. Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng
Chương XXII. Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính
Chương XXIII. Các tội phạm về chức vụ
Chương XXIV. Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Chương XXV. Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu
Chương XXVI. Các Tội phá hoại hòa bình, chống loài người và Tội phạm chiến tranh
Phần thứ ba: Điều khoản thi hành
Nội dung Bộ luật Hình sự năm 2015 có nhiều điểm mới sau:
A - Các vấn đề chung
Theo tinh thần Nghị quyết số 109/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội (sau đây viết tắt là Nghị quyết 109) thì các điều khoản của Bộ luật Hình sự năm 2015 xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng; quy định hình phạt nhẹ hơn, tình tiết giảm nhẹ mới; miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội thì được áp dụng đối với cả những hành vi phạm tội xảy ra trước ngày 01/7 /2016 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xóa án tích.
Các tội phạm mới quy định tại các Điều 147, 154, 167, 187, 212, 213, 214, 215, 216, 217, 218, 219, 220, 221, 222, 223, 224, 230, 234, 238, 285, 291, 292, 293, 294, 297, 301, 302, 336, 348, 388, 391, 393 và 418 của Bộ luật Hình sự năm 2015; các điều luật bổ sung hành vi phạm tội mới, các điều luật quy định một hình phạt mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới; hạn chế phạm vi miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội thì không áp dụng đối với những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 ngày 01/7/2016 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xóa án tích; trong trường hợp này, vẫn áp dụng quy định tương ứng của các văn bản quy phạm pháp luật hình sự có hiệu lực trước ngày 01/7/2016 để giải quyết.
Các tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng”, “gây hậu quả rất nghiêm trọng”, “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng”; “số lượng lớn”, “số lượng rất lớn”, “số lượng đặc biệt lớn”; “thu lợi bất chính lớn”, “thu lợi bất chính rất lớn”, “thu lợi bất chính đặc biệt lớn”; “đất có diện tích lớn”, “đất có diện tích rất lớn”, “đất có diện tích đặc biệt lớn”; “giá trị lớn”, “giá trị rất lớn”, “giá trị đặc biệt lớn”; “quy mô lớn” đã được áp dụng để khởi tố bị can trước ngày 01/7/2016 thì vẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 để khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.
Đối với hành vi mà Bộ luật Hình sự năm 2015 bãi bỏ (các Điều 83, 149, 159, 165 của Bộ luật Hình sự năm 1999) xảy ra trước ngày 01/7/2016 mà sau thời điểm đó vụ án đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử thì tiếp tục áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 (Bộ luật Hình sự năm 1999) để xử lý; trường hợp vụ án đã được xét xử và đã có bản án, quyết định của Tòa án, thì không được căn cứ vào việc Bộ luật Hình sự năm 2015 không quy định tội danh hoạt động phỉ, tội danh đăng ký kết hôn trái pháp luật, tội danh kinh doanh trái phép, tội danh cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng để kháng cáo, kháng nghị. Trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành án về các tội danh trên hoặc đã chấp hành xong bản án thì vẫn áp dụng quy định tương ứng của các văn bản quy phạm pháp luật hình sự có hiệu lực trước ngày 01/7/2016 để giải quyết; nếu sau ngày 01/7/2016 mới bị phát hiện thì không khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về các tội danh này (Điều 83, 149, 159, 165 của Bộ luật Hình sự năm 1999) mà áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 để khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo tội danh tương ứng.
Đối với những hành vi phạm tội đã có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật trước ngày 01/7/2016 , thì không được căn cứ vào những quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 có nội dung khác so với các điều luật đã được áp dụng khi tuyên án để kháng nghị giám đốc thẩm; trong trường hợp kháng nghị dựa vào căn cứ khác hoặc đã kháng nghị trước ngày 01/7/2016, thì việc xét xử giám đốc thẩm phải tuân theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 109.
Các quy định về trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245 và 246 của Bộ luật Hình sự năm 2015 không áp dụng đối với những hành vi vi phạm của pháp nhân thương mại xảy ra trước ngày 01/7/2016.
Kể từ ngày Bộ luật Hình sự năm 2015 được công bố:
- Không áp dụng hình phạt tử hình khi xét xử người phạm tội mà Bộ luật Hình sự năm 2015 đã bỏ hình phạt tử hình, đối với người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử;
- Hình phạt tử hình đã tuyên đối với người phạm tội mà Bộ luật Hình sự năm 2015 đã bỏ hình phạt tử hình, người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử nhưng chưa thi hành án, thì không thi hành và Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao chuyển hình phạt tử hình thành hình phạt tù chung thân;
- Đối với người đã bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành án mà có đủ các điều kiện quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì không thi hành và Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao chuyển hình phạt tử hình thành hình phạt tù chung thân.
- Không xử lý về hình sự đối với người thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định là tội phạm nhưng Bộ luật Hình sự năm 2015 không quy định là tội phạm, bao gồm: Tảo hôn; báo cáo sai trong quản lý kinh tế; vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; sử dụng trái phép quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; không chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính... Nếu vụ án đã được khởi tố, đang điều tra, truy tố, xét xử thì phải đình chỉ; trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ thi hành án, thì được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại; trường hợp người bị kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn thi hành án, thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
- Không xử lý về hình sự đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi về tội phạm không được quy định tại khoản 2 Điều 12 và các điểm b, c khoản 2 Điều 14 của Bộ luật Hình sự năm 2015; nếu vụ án đã được khởi tố, đang điều tra, truy tố, xét xử thì phải đình chỉ; trong trường hợp người đó đã bị kết án và đang chấp hành hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ thi hành án, thì họ được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại; nếu người bị kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn thi hành án, thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
B - Các vấn đề cụ thể
PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương I: Điều khoản cơ bản
1. Nhiệm vụ của Bộ luật Hình sự - Căn cứ Điều 1 Bộ luật Hình sự năm 2015
Ngoài các nhiệm vụ được đề cập tại Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Hình sự năm 2015 bổ sung thêm nhiệm vụ sau:
- Bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước.
- Bảo vệ quyền con người.
2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự - Căn cứ Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 2015
Ngoài cơ sở của trách nhiệm hình sự đã được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Hình sự năm 2015 bổ sung thêm trách nhiệm hình sự của pháp nhân: Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 (phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân) mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Nguyên tắc xử lý - Điều 3 Bộ luật Hình sự năm 2015
* Đối với người phạm tội Bộ luật sửa đổi một số nội dung sau:
- Chỉ nghiêm trị đối với người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thay vì gây hậu quả nghiêm trọng như trước đây: Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
- Quy định cụ thể trường hợp nào được giảm chấp hành hình phạt hơn so với trước: Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện.
* Đối với pháp nhân thương mại phạm tội - Đây là quy định mới tại Bộ luật Hình sự năm 2015:
- Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật.
- Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế.
- Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
- Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.
Chương II: Hiệu lực của Bộ luật Hình sự
4. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt là CHXHCNVN) - Căn cứ Điều 5 Bộ luật Hình sự năm 2015
- Bổ sung hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam:
Bộ luật Hình sự năm 2015 được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước CHXHCNVN.
Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.
- Quy định lại nội dung áp dụng Bộ luật Hình sự năm 2015 đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước CHXHCNVN:
Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước CHXHCNVN thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó.
Trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
(Trước đây, mặc định các đối tượng này được giải quyết bằng con đường ngoại giao).
5. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Căn cứ Điều 6 Bộ luật Hình sự năm 2015
- Thêm hiệu lực áp dụng Bộ luật hình sự đối với pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ngoài lãnh thổ nước CHXHCNVN.
- Thêm hiệu lực áp dụng Bộ luật Hình sự năm 2015 đối với pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam, đồng thời bổ sung những trường hợp có thể bị xử lý hình sự.
- Bổ sung quy định áp dụng đối với tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.
6. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự về thời gian - Căn cứ Điều 7 Bộ luật Hình sự năm 2015
- Bổ sung cụm từ “loại trừ trách nhiệm hình sự”, “tha tù trước thời hạn có điều kiện” vào quy định tại Điều 7 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Chương III: Tội phạm
7. Khái niệm tội phạm - Căn cứ Điều 8 Bộ luật Hình sự năm 2015
Thêm quy định đối với pháp nhân thương mại, đồng thời bổ sung trường hợp xâm phạm quyền con người.
8. Phân loại tội phạm - Căn cứ Điều 9 Bộ luật Hình sự năm 2015
Giữ nguyên 4 loại tội phạm như trước, đồng thời, bổ sung mức cao nhất của khung hình phạt đối với một số tội phạm và nhấn mạnh tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của từng loại tội phạm.
9. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự - Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015
- Thêm điều khoản loại trừ đối với người phạm tội từ đủ 16 tuổi trở lên tại Khoản 1 Điều 12.
- Bổ sung thêm tội và quy định cụ thể các tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng mà người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự tại Khoản 2 Điều 12.
10. Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác - Căn cứ Điều 13 Bộ luật Hình sự năm 2015
Làm rõ quy định đối với phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác:
Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
11. Chuẩn bị phạm tội - Căn cứ Điều 14 Bộ luật Hình sự năm 2015
- Bổ sung điều khoản loại trừ:
Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm trừ trường hợp sau:
+ Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.
+ Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.
+ Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố.
- Chi tiết các tội phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp chuẩn bị phạm tội:
Người chuẩn bị phạm một trong các tội sau thì phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội sau: Tội phản bội Tổ quốc; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước CHXHCNVN; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước CHXHCNVN; tội phá rối an ninh; tội chống phá trại giam; tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội giết người; tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội khủng bố; tội tài trợ khủng bố; tội bắt cóc con tin; tội cướp biển; tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia; tội rửa tiền
- Bổ sung quy định sau: Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
12. Đồng phạm - Căn cứ Điều 17 Bộ luật Hình sự năm 2015
Ngoài các quy định đã được Bộ luật Hình sự năm 1999 đề cập, bổ sung quy định sau: “Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành”
13. Che giấu tội phạm - Căn cứ Điều 18 Bộ luật Hình sự năm 2015
Bổ sung quy định: Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định về che giấu tội phạm, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định về tội che giấu tội phạm.
14. Không tố giác tội phạm - Căn cứ Điều 19 Bộ luật Hình sự năm 2015
Bổ sung quy định: Người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định về không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà người bào chữa biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định về không tố giác tội phạm.
Chương IV: Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
15. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự - Căn cứ Điều 21 Bộ luật Hình sự năm 2015
Bãi bỏ quy định áp dụng bắt buộc chữa bệnh đối với người đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
16. Tình thế cấp thiết - Căn cứ Điều 23 Bộ luật Hình sự năm 2015
Thay cụm từ “nguy cơ đang thực tế đe doạ” thành cụm từ “gây thiệt hại cho” vào quy định sau: Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
17. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội - Căn cứ Điều 24 Bộ luật Hình sự năm 2015
Đây là quy định hoàn toàn mới tại Bộ luật Hình sự năm năm 2015 nhằm phân định ranh giới rõ rang mức độ được loại trừ trách nhiệm hình sự và mức đội chịu trách nhiệm hình sự.
- Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.
- Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
18. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ - Căn cứ Điều 25 Bộ luật Hình sự năm 2015
Đây là quy định mới trong Bộ luật Hình sự năm 2015.
- Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
- Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
19. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên - Căn cứ Điều 26 Bộ luật Hình sự năm 2015
Đây là quy định mới tại Bộ luật Hình sự năm 2015.
- Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp phạm tội sau:
+ Phạm tội phá hoại hoà bình, gây chiến tranh xâm lược do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên.
+ Phạm tội chống loài người do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên.
+ Phạm tội chiến tranh do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên.
Chương V: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự
20. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự - Căn cứ Điều 28 Bộ luật Hình sự năm 2015
Thêm các trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội:
- Tham ô chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên.
- Tham ô gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng trở lên.
- Tham ô gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Tham ô dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
- Nhận hối lộ mà của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên.
- Nhận hối lộ gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng trở lên.
21. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự - Căn cứ Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015
- Bổ sung căn cứ miễn trách nhiệm hình sự: “Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa”.
- Trường hợp có chuyển biến tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội thì có thể miễn trách nhiệm hình sự thay về mặc định được miễn trách nhiệm hình sự như trước đây.
- Bổ sung thêm trường hợp có thể được miễn trách nhiệm được miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015.
- Bổ sung quy định: “Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự”
Chương VI: Hình phạt
22. Khái niệm hình phạt - Căn cứ Điều 30 Bộ luật Hình sự năm 2015
Bổ sung khái niệm hình phạt đối với pháp nhân thương mại. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mạiphạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
23. Mục đích của hình phạt - Căn cứ Điều 31 Bộ luật Hình sự năm 2015
Thêm mục đích của hình phạt đối với pháp nhân thương mại.
Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
24. Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội - Căn cứ Điều 33 Bộ luật Hình sự năm 2015
Đây là quy định mới đặc biệt quan trọng tại Bộ luật Hình sự năm 2015.
- Hình phạt chính bao gồm:
+ Phạt tiền.
+ Đình chỉ hoạt động có thời hạn.
+ Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
- Hình phạt bổ sung bao gồm:
+ Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định.
+ Cấm huy động vốn.
+ Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
-Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
25. Phạt tiền - Căn cứ Điều 35 và Điều 77 Bộ luật Hình sự năm 2015
- Quy định lại các trường hợp phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính.
- Bổ sung hình thức phạt tiền đối với pháp nhân.
26. Cải tạo không giam giữ - Căn cứ Điều 36 Bộ luật Hình sự năm 2015
- Bổ sung quy định đối với trường hợp cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập ngoài các quy định như sau:
+ Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng.
+ Không bị khấu trừ đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Bổ sung quy định sau: “Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự”.
27. Tù có thời hạn - Căn cứ Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015
Ngoài các quy định đã được nêu tại Bộ luật Hình sự năm 1999, bổ sung quy định sau: Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
28. Tù chung thân - Căn cứ Điều 39 Bộ luật Hình sự năm 2015
Thay cụm từ “người chưa thành niên” thành cụm từ “người dưới 18 tuổi”
Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
29. Tử hình - Căn cứ Điều 40 Bộ luật Hình sự năm 2015
- Quy định cụ thể về hình phạt tử hình: Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định.
- Thay cụm từ “người chưa thành niên” thành cụm từ “người dưới 18 tuổi” và bổ sung đối tượng không áp dụng hình phạt tử hình là người từ đủ 75 tuổi trở lên.
- Bên cạnh các đối tượng không thi hành án tử hình nếu bị kết án đã được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 1999, bổ sung thêm các đối tượng sau:
+ Người đủ 75 tuổi trở lên.
+ Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
- Ngoài trường hợp được ân giảm thì trường hợp không thi hành án tử hình nêu trên cũng được chuyển từ hình phạt tử hình sang hình phạt tù chung thân.
30. Tước một số quyền công dân - Căn cứ Điều 44 Bộ luật Hình sự năm 2015
Bãi bỏ quyền bầu cử khỏi nhóm quyền công dân bị tước khi vi phạm pháp luật hình sự.
31. Tịch thu tài sản - Căn cứ Điều 45 Bộ luật Hình sự năm 2015
Thêm các trường hợp áp dụng biện pháp tịch thu tài sản.
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma tuý, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định.
Chương VII: Các biện pháp tư pháp
32. Các biện pháp tư pháp - Căn cứ Điều 46 Bộ luật Hình sự năm 2015
- Hệ thống lại các biện pháp tư pháp đối với người phạm tội bao gồm:
+ Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm.
+ Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi.
+ Bắt buộc chữa bệnh.
- Thêm các biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại bao gồm:
+ Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm.
+ Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi.
+ Khôi phục lại tình trạng ban đầu.
+ Thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
33. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm - Căn cứ Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015
- Thêm trường hợp áp dụng tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm.
Việc tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy được áp dụng đối với:
+ Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội.
+ Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; khoản thu lợi bất chính từ việc phạm tội.
+ Vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành.
- Bãi bỏ quy định sung quỹ nhà nước đối với trường hợp sau:
Vật, tiền là tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu.
Chương VIII: Quyết định hình phạt
34. Căn cứ quyết định hình phạt - Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Bộ luật Hình sự năm 2015
Ngoài quy định đã được đề cập tại Bộ luật Hình sự năm 1999, bổ sung quy định sau:
Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ đã quy định, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.
35. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự - Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015
Bổ sung các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sau:
+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
+ Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
+ Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
+ Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
+ Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
- Đầu thú có thể được Tòa án coi là tình tiết giảm nhẹ.
36. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự - Căn cứ Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015
- Làm rõ các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự sau:
+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên (trước đây, quy định phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai và người già).
+ Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác.