Chỉ mục bài viết

Những điểm mới của Bộ luật Hình sự năm 2015 – Phần 3

PHẦN THỨ HAI: CÁC TỘI PHẠM

Chương XIII: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia

80. Tội phản bội Tổ quốc - Căn cứ Điều 108 Bộ luật Hình sự năm 2015

Ngoài các quy định đã được đề cập tại BLHS 1999, bổ sung quy định sau: Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

81. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân - Căn cứ Điều 109 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Giảm mức phạt cao nhất đối với đồng phạm khác của tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm (trước đây mức phạt tù là từ 05 năm đến 15 năm).

- Bổ sung mức phạt đối với người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

82. Tội gián điệp - Căn cứ Điều 110 Bộ luật Hình sự năm 2015

Bổ sung mức phạt đối với người chuẩn bị phạm tội:

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

83. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ - Căn cứ Điều 111 Bộ luật Hình sự năm 2015

Bổ sung mức phạt đối với người chuẩn bị phạm tội:

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

84. Tội bạo loạn – Căn cứ Điều 112 Bộ luật Hình sự năm 2015

Bổ sung mức phạt đối với người chuẩn bị phạm tội:

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

85. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân - Căn cứ Khoản Điều 113 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Bổ sung trường hợp bị phạt tù từ 10 đến 15 năm:

+ Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố.

+ Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố.

+ Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác.

- Tăng mức phạt tù trong trường hợp đe doạ xâm phạm tính mạng hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm (trước đây mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm)

- Bổ sung mức phạt đối với người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

86. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Căn cứ Điều 114 Bộ luật Hình sự năm 2015

Bổ sung mức phạt đối với người chuẩn bị phạm tội:

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

87. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội - Căn cứ Điều 115 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Giảm mức phạt tù cao nhất đối này từ 07 năm đến 15 năm (trước đây, mức phạt tù từ 07 năm đến 20 năm)

- Bổ sung mức phạt đối với người chuẩn bị phạm tội là từ 06 tháng đến 03 năm.

88. Tội phá hoại chính sách đoàn kết - Căn cứ Điều 116 Bộ luật Hình sự năm 2015

Bổ sung mức phạt đối với người chuẩn bị phạm tội là từ 06 tháng đến 03 năm.

89. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Căn cứ Điều 117 Bộ luật Hình sự năm 2015

Bổ sung mức phạt đối với người chuẩn bị phạm tội là từ 01 năm đến 05 năm.

90. Tội phá rối an ninh - Căn cứ Điều 118 Bộ luật Hình sự năm 2015

Bổ sung mức phạt đối với người chuẩn bị phạm tội là từ 06 tháng đến 03 năm.

91. Tội chống phá cơ sở giam giữ - Căn cứ Khoản 3 Điều 119 Bộ luật Hình sự năm 2015

Bổ sung mức phạt đối với người chuẩn bị phạm tội là từ 01 năm đến 05 năm.

92. Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân - Căn cứ Điều 120 Bộ luật Hình sự năm 2015

Điều này được tách ra từ tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 1999.

93. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân - Căn cứ Điều 121 Bộ luật Hình sự năm 2015

Bổ sung mức phạt đối với người chuẩn bị phạm tội này là từ 01 năm đến 05 năm.

94. Hình phạt bổ sung - Căn cứ Điều 122 Bộ luật Hình sự năm 2015

Không giới hạn thời gian tước quyền công dân như trước đây.

Chương XIV: Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người

95. Tội giết người - Căn cứ Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Làm rõ đối tượng bị giết là trẻ em: Giết người dưới 16 tuổi (trước đây, quy định là giết trẻ em)

96. Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ - Căn cứ Điều 124 Bộ luật Hình sự năm 2015

Tăng nặng khung hình phạt đối với tội giết con mới đẻ, đồng thời tách biệt mức phạt đối với tội giết con mới đẻ và vứt bỏ con mới đẻ.

97. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội - Căn cứ Điều 126 Bộ luật Hình sự năm 2015

Bổ sung thêm tội giết người do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.

98. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ - Căn cứ Điều 127 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Tăng nặng khung hình phạt tù đối với tội làm chết người trong khi thi hành công vụ do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép từ 05 năm đến 10 năm (trước đây, mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm).

99. Tội vô ý làm chết người - Căn cứ Điều 128 Bộ luật Hình sự năm 2015

Tăng mức phạt tối thiểu đối với tội vô ý làm chết người từ 01 năm đến 05 năm (trước đây, chỉ có mức phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm).

100. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính - Căn cứ Điều 129 Bộ luật Hình sự năm 2015

Giảm mức phạt tù cao nhất đối với tội này xuống còn từ 01 năm đến 05 năm (trước đây, mức phạt tù từ 01 năm đến 06 năm).

101. Tội bức tử - Căn cứ Điều 130 Bộ luật Hình sự năm 2015

Thêm trường hợp bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm đối với tội bức tử là phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.

102. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát - Căn cứ Điều 131 Bộ luật Hình sự năm 2015

Cụ thể các hành vi vi phạm bị xem là tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát, đồng thời bổ sung thêm hình phạt ngoài hình phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

103. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng - Căn cứ Điều 132 Bộ luật Hình sự năm 2015

Ngoài các quy định đã được Bộ luật Hình sự năm 1999 đề cập, bổ sung thêm quy định sau: Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

104. Tội đe dọa giết người - Căn cứ Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Sửa đổi khung hình phạt đối với tội này như sau:

Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm (trước đây là 02 năm) hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (trước đây mức phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm).

- Làm rõ trẻ em là người dưới 16 tuổi, đồng thời bổ sung trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

105. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác - Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Bổ sung các trường hợp phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.

- Bổ sung trường hợp bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, hoặc tù chung thân ngoài các trường hợp đã được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 1999, đó là trường hợp:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên.

+ Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

- Bổ sung quy định đối với người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

106. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh - Căn cứ Điều 135 Bộ luật Hình sự năm 2015

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. (Trước đây, tội này bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm)

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (trước đây mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm):

+ Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người.

107. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội - Căn cứ Điều 136 Bộ luật Hình sự năm 2015

Sửa đổi mức phạt đối với tội này, đồng thời bổ sung thêm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.

108. Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong khi thi hành công vụ - Căn cứ Điều 137 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Sửa đổi mức phạt tù tối thiểu với tội này là từ 06 tháng đến 03 năm. (trước đây, mức phạt tù này từ 03 tháng đến 03 năm)

- Bổ sung các trường hợp bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm là:

+ Đối với 02 người trở lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ.

109. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác - Căn cứ Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Sửa đổi mức phạt đối với tội này như sau:

Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% (trước đây là từ 30% trở lên), thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. (Trước đây, mức phạt này là phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm).

- Bổ sung quy định sau:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

+ Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

- Bãi bỏ quy định cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

110. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính - Căn cứ Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Người vi phạm tội này sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. (Trước đây, mức phạt này là phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.)

- Bổ sung quy định sau:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

111. Tội hành hạ người khác - Căn cứ Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Sửa đổi khung hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm (trước đây là đến 01 năm) hoặc phạt tù từ 03 tháng 2 năm.

- Thêm trường hợp bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm, đồng thời làm rõ các trường hợp đã được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 1999:

112. Tội hiếp dâm - Căn cứ Điều 141 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Thêm trường hợp bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm là trường hợp gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

- Thêm trường hợp bị phạt tù 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân là trường hợp:

+ Gây thương tích cho nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.

113. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi - Căn cứ Điều 142 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Làm rõ hiếp dâm trẻ em là hiếp dâm người dưới 16 tuổi và làm rõ hành vi hiếp dâm đối tượng này hơn so với Bộ luật Hình sự năm 1999, đồng thời giảm khung hình phạt đối với hành vi giao cấu người dưới 13 tuổi (từ 07 năm đến 15 năm so với trước đây hành vi này bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình)

- Thêm trường hợp bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, đó là trường hợp:

+ Gây thương tích cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

+ Phạm tội 02 lần trở lên.

+ Đối với 02 người trở lên.

- Thêm trường hợp bị phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình, đó là các trường hợp:

+ Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi.

+ Gây thương tích cho nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.

114. Tội cưỡng dâm - Căn cứ Điều 143 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Tăng mức phạt tù tối thiểu đối với tội cưỡng dâm từ 01 năm đến 05 năm (trước đây, mức phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm)

- Thêm trường hợp bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

+ Gây thương tích cho nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

- Tăng mức phạt tối thiểu đối với các trường hợp sau từ 10 năm đến 18 năm (trước đây, mức phạt tù từ 07 năm đến 18 tuổi):

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.

+ Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

+ Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

115. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi - Căn cứ Điều 144 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Làm rõ hành vi cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

- Thêm trường hợp bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, đó là các trường hợp:

+ Gây thương tích cho nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

+ Phạm tội 02 lần trở lên (chuyển khung hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân thành khung hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm)

+ Đối với 02 người trở lên (chuyển khung hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân thành khung hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm)

- Thêm trường hợp bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

+ Gây thương tích cho nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.

116. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi - Căn cứ Điều 145 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Làm rõ hành vi vi phạm tội này như sau: Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định về hiếp dâm người dưới 16 tuổi, cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Thêm trường hợp bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm, đó là các trường hợp:

+ Gây thương tích cho nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

+ Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

- Thêm trường hợp bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, đó là trường hợp:

Gây thương tích cho nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

117. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi - Căn cứ Điều 146 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Làm rõ hành vi dâm ô với người dưới 16 tuổi (trước đây quy định là trẻ em).

- Thêm trường hợp bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

118. Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm - Căn cứ Điều 147 Bộ luật Hình sự năm 2015

Đây là quy định mới tại BLHS 2015.

119. Tội lây truyền HIV cho người khác - Căn cứ Điều 148 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Thêm điều khoản loại trừ đối với tội lây truyền HIV cho người khác:

Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

- Thêm trường hợp bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm, đó là trường hợp đối với phụ nữ mà biết là có thai, đồng thời làm rõ đối tượng chưa thành niên là người dưới 18 tuổi.

120. Tội cố ý truyền HIV cho người khác - Căn cứ Khoản 1, 2, 3 Điều 149 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Giảm mức phạt tối đa đối với tội cố ý truyền HIV cho người khác từ 03 năm đến 07 năm (thay vì từ 03 năm đến 10 năm như trước đây)

- Quy định lại khung hình phạt.

121. Tội mua bán người - Căn cứ Điều 150 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Tăng khung hình phạt tù đối với tội mua bán người từ 05 năm đến 10 năm (trước đây, từ 02 năm đến 07 năm), đồng thời, làm rõ các hành vi được xem là mua bán người đó là: Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.

+ Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

+ Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi nêu trên.

- Sửa đổi quy định sau: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản (trước đây, người phạm tội còn có có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm).

122. Tội mua bán người dưới 16 tuổi - Căn cứ Điều 151 Bộ luật Hình sự năm 2015

Được tách ra từ tội mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em quy định tại Bộ luật Hình sự năm 1999.

123. Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi - Căn cứ Điều 152 Bộ luật Hình sự năm 2015

Được tách ra từ tội mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em quy định tại Bộ luật Hình sự năm 1999.

124. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi - Căn cứ Điều 153 Bộ luật Hình sự năm 2015

Được tách ra từ tội mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em quy định tại Bộ luật Hình sự năm 1999.

125. Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người - Căn cứ Điều 154 Bộ luật Hình sự năm 2015

Đây là loại tội mới được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015.

126. Tội làm nhục người khác - Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Tăng thời hạn tối đa đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, thay mức phạt tù thành mức phạt tiền đối với tội này:

Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

(Trước đây, phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm)

- Bổ sung khung hình phạt tù từ 02 năm đến 05 năm đối với các tội sau:

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.

+ Làm nạn nhân tự sát.

127. Tội vu khống - Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Thay hình phạt cảnh cáo bằng hình phạt tiền, giảm mức phạt tù cao nhất đối với tội này từ 02 năm xuống còn 01 năm.

- Giảm khung hình phạt đối với các trường hợp phạm tội sau:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm (thay vì mức phạt tù từ 01 năm đến 07 năm):

+ Có tổ chức.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

+ Đối với 02 người trở lên.

+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình.

+ Đối với người đang thi hành công vụ.

+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội.

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

+ Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

- Bổ sung khung hình phạt đối với phạm tội thuộc các trường hợp sau:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

+ Vì động cơ đê hèn.

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.

+ Làm nạn nhân tự sát.

- Tăng mức phạt tiền đối với hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (thay vì mức phạt tiền từ 01 triệu đến 10 triệu đồng như trước đây), cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Chương XV: Các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân

128. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật - Căn cứ Điều 157 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Tăng mức phạt đối với tội này lên đến 3 năm phạt cải tạo không giam giữ (trước đây là 02 năm) hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (trước đây mức phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm).

- Tăng khung hình phạt đối với các trường hợp phạm tội sau từ 02 năm đến 07 năm (trước đây khung hình phạt là 01 năm đến 05 năm):

+ Có tổ chức.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

+ Đối với người thi hành công vụ.

+ Phạm tội 02 lần trở lên.

+ Đối với 02 người trở lên.

+ Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ.

+ Làm cho gia đình người bị giam, giữ lâm vào tình trạng khó khăn, quẫn bách.

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật từ 11% đến 45%.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm (trước đây khung hình phạt từ 03 năm đến 10 năm):

+ Làm người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật chết hoặc tự sátTra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục phẩm giá nạn nhân.

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật 46% trở lên.

129. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác - Căn cứ Điều 158 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Chi tiết các hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác hơn so với Bộ luật Hình sự năm 1999, đồng thời mức phạt tù cao nhất:

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm (trước đây là 01 năm) hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm (trước đây, mức phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm):

+ Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác.

+ Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, gây sức ép về tinh thần hoặc thủ đoạn trái pháp luật khác buộc người khác phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.

+ Dùng mọi thủ đoạn trái pháp luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở hoặc cản trở trái phép, không cho người đang ở hoặc quản lý hợp pháp chỗ ở, được vào chỗ ở của họ.

+ Tự ý xâm nhập chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc người quản lý hợp pháp.

- Tăng mức phạt tối đa trong trường hợp phạm tội thuộc các trường hợp sau từ 01 năm đến 05 năm (trước đây mức phạt tù từ 01 năm đến 03 năm):

+ Có tổ chức.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

+ Phạm tội 02 lần trở lên.

+ Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát.

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

130. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác - Căn cứ Điều 159 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Chi tiết các hành vi phạm tội này, đồng thời tăng mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (trước đây là từ 1 triệu đến 5 triệu đồng) và mức phạt tối đa đối với hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm (trước đây là 01 năm).

- Thay đổi khung hình phạt đối với hành vi phạm tội trong các trường hợp sau thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm (trước đây là phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm):

+ Có tổ chức.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

+ Phạm tội 02 lần trở lên.

+ Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác.

+ Làm nạn nhân tự sát.

- Tăng mức phạt tiền tối thiểu đối với hình phạt bổ sung từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (trước đây là từ 2 triệu đến 20 triệu đồng).

131. Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân - Căn cứ Điều 160 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Thêm tội xâm phạm quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân.

- Làm rõ trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.

132. Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân - Căn cứ Điều 161 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Thêm tội làm sai lệch kết quả trưng cầu ý dân, đồng thời hạ mức phạt tù thấp nhất với tội này là phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm (trước đây mức phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm).

- Làm rõ quy định gây hậu quả nghiêm trọng.  

133. Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật - Căn cứ Điều 162 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Chi tiết hoá tội này, đồng thời, thay hình phạt cảnh cáo bằng hình phạt tiền như sau:

Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau làm cho người bị thôi việc, người bị sa thải hoặc gia đình họ lâm vào tình trạng khó khăn hoặc dẫn đến đình công, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

+ Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức.

+ Sa thải trái pháp luật đối với người lao động.

+ Cưỡng ép, đe doạ buộc người lao động, công chức, viên chức phải thôi việc.

- Đồng thời, bổ sung quy định phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

+ Đối với 02 người trở lên.

+ Đối với phụ nữ mà biết là có thai.

+ Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

+ Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát.

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

134. Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân - Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 163 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Nhấn mạnh hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác.

- Thêm quy định sau:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

+ Có tổ chức.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

+ Phạm tội 02 lần trở lên.

+ Dẫn đến biểu tình.

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

135. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác - Căn cứ Điều 164 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Nhấn mạnh hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác.

- Bổ sung quy định sau:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

+ Có tổ chức.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

+ Phạm tội 02 lần trở lên.

+ Dẫn đến biểu tình.

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

136. Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới - Căn cứ Điều 165 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Thay hình phạt tù bằng hình phạt tiền, đồng thời, cụ thể hoá các hành vi vi phạm này.

- Bổ sung quy định sau:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

+ Phạm tội 02 lần trở lên.

+ Đối với 02 người trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

137. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo - Căn cứ Điều 166 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Bãi bỏ hình phạt cảnh cáo, tăng mức phạt tối đa đối với cải tạo không giam giữ, tăng mức phạt thấp nhất đối với phạt tù.

138. Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân - Căn cứ Điều 167 Bộ luật Hình sự năm 2015

Đây là tội mới được quy định tại BLHS 2015.

Chương XVI: Các tội xâm phạm sở hữu

139. Tội cướp tài sản - Căn cứ Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Thêm trường hợp phạm tội bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, đó là:

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ.

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Thay trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng” thành trường hợp “lợi dụng thiên tai, dịch bệnh” thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

- Bãi bỏ hình phạt tử hỉnh đối với trường hợp phạm tội sau:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên.

+ Làm chết người (làm rõ trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng)

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp (bổ sung thêm trường hợp này).

- Bổ sung mức phạt đối với người chuẩn bị phạm tội.

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

140. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản - Căn cứ Điều 169 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Thêm trường hợp phạm tội bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm, đó là:

+ Đối với người dưới 16 tuổi (làm rõ đối tượng là trẻ em)

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Làm rõ trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng tại quy định sau:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên. (trước đây quy định là gây hậu quả nghiêm trọng).

- Thêm trường hợp phạm tội và làm rõ một số trường hợp bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên.

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người 46% trở lên (trước đây quy định là gây hậu quả nghiêm trọng).

+ Làm chết người.

- Bổ sung mức phạt đối với người chuẩn bị phạm tội:

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

141. Tội cưỡng đoạt tài sản - Căn cứ Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Thêm trường hợp phạm tội bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm, đó là:

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ.

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội (trước đây quy định là gây hậu quả nghiêm trọng).

- Thay trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng” thành trường hợp “lợi dụng thiên tai, dịch bệnh”.

142. Tội cướp giật tài sản - Căn cứ Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Thêm trường hợp phạm tội bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm, đó là:

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ.

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Thay trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng” thành trường hợp “lợi dụng thiên tai, dịch bệnh” vào quy định sau:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh (trước đây quy định là gây hậu quả nghiêm trọng).

- Thay trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng” thành trường hợp “lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp”, đồng thời, bổ sung thêm trường hợp phạm tội vào quy định sau:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên.

+ Làm chết người.

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp (trước đây quy định là gây hậu quả nghiêm trọng).

143. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản - Căn cứ Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Thêm lựa chọn đối với tội này, hoặc cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù.

- Bãi bỏ trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng”, đồng thời bổ sung các hành vi phạm tội này:

+ Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ (trường hợp bổ sung)

+ Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp trên (trường hợp bổ sung)

- Bãi bỏ trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng”, đồng thời bổ sung các hành vi phạm tội này:

+ Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp nêu trên (trường hợp bổ sung).

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh (trường hợp bổ sung).

- Bãi bỏ trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng”, đồng thời bổ sung các hành vi phạm tội này:

+ Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp trên (trường hợp bổ sung).

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp (trường hợp bổ sung).

- Thay mức phạt tiền thấp nhất đối với hình phạt bổ sung từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng (trước đây là từ 5 triệu đồng đến 100 triệu đồng)

144. Tội trộm cắp tài sản - Căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Quy định chi tiết các hành vi phạm tội trộm cắp tài sản.

- Thay trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng” thành trường hợp “Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng” vào quy định.

- Bãi bỏ trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng”, đồng thời, bổ sung thêm một số trường hợp vi phạm:

+ Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp trên (trường hợp bổ sung)

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh (trường hợp bổ sung)

- Bãi bỏ trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng”, đồng thời, bổ sung thêm một số trường hợp vi phạm sau:

+ Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp trên (trường hợp bổ sung)

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp (trường hợp bổ sung)

145. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản - Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Chi tiết các hành vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

146. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản - Căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Chi tiết các hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, đồng thời nâng mức phạt tù thấp nhất lên 06 tháng thay vì 03 tháng như trước đây.

- Thay trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng” thành trường hợp “có tính chất chuyên nghiệp” đối với quy định sau:

+ Có tính chất chuyên nghiệp (trước đây quy định là gây hậu quả nghiêm trọng)

- Hạ khung hình phạt đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thay trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng” thành trường hợp “Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội” đối với quy định sau:

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội (trước đây quy định là gây hậu quả nghiêm trọng)

- Bãi bỏ mức phạt tù chung thân và trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng” đối với trường hợp phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

147. Tội chiếm giữ trái phép tài sản - Căn cứ Điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Thêm mức phạt tiền, đồng thời hạ mức phạt cải tạo không giam giữ đối với tội này.

148. Tội sử dụng trái phép tài sản - Căn cứ Điều 177 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Nâng giá trị tài sản bị vi phạm đối với tội này.

- Có thể phạt tiền thay bằng phạt tù, hạ mức phạt tù thấp nhất xuống còn 01 năm, đồng thời bãi bỏ trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng” và bổ sung thêm một số trường hợp:

+ Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng (trường hợp bổ sung)

+ Tài sản là bảo vật quốc gia (trường hợp bổ sung)

- Thay cụm từ “gây hậu quả nghiêm trọng” thành cụm từ “sử dụng trái phép tài sản” vào trường hợp phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

149. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản - Căn cứ Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Chi tiết hóa các hành vi phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.

- Bãi bỏ trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng”, bổ sung thêm một số trường hợp sau:

+ Gây thiệt hại tài sản là bảo vật quốc gia (trường hợp bổ sung)

+ Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác (trường hợp bổ sung)

+ Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp nêu trên (trường hợp bổ sung)

- Hạ khung hình phạt tù đối với trường hợp phạm tội sau, thay trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng” bằng một trường hợp khác:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm (trước đây mức phạt tù là 07 năm đến 15 năm):

+ Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

+ Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định trên (trước đây quy định là gây hậu quả nghiêm trọng)

- Hạ mức phạt thấp nhất, bãi bỏ mức phạt tù chung thân đối với trường hợp phạm tội sau, thay trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng” bằng một trường hợp khác:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm (trước đây mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân):

+ Gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

+ Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp trên. (trước đây quy định là gây hậu quả nghiêm trọng)

150. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp - Căn cứ Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Nâng giá trị tài sản bị vi phạm, đồng thời bãi bỏ hình phạt tù thay thế bằng hình phạt cảnh cáo.

- Nâng giá trị tài sản bị vi phạm, đồng thời hạ khung hình phạt tù đối với trường hợp sau:

Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng (trước đây là 200 – 500 triệu đồng) thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (trước đây mức phạt tù là từ 02 năm đến 07 năm)

Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên (trước đây trên 500 triệu đồng), thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm (trước đây mức phạt tù là từ 07 năm đến 15 năm)

151. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản - Căn cứ Điều 180 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Nâng mức thấp nhất của giá trị tài sản bị phạm, đồng thời bãi bỏ hình phạt tù đối với tội này.

- Hạ khung hình phạt tù đối với trường hợp phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm (trước đây là 01 năm đến 03 năm).

Chương XVII: Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình

152. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng - Căn cứ Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Làm rõ việc gây hậu quả nghiêm trọng, đồng thời bãi bỏ hình phạt cảnh cáo đối với tội này.

- Thêm trường hợp bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đó là trường hợp làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.

153. Tội tổ chức tảo hôn - Căn cứ Điều 183 Bộ luật Hình sự năm 2015

Bãi bỏ tội tảo hôn, chỉ còn quy định xử lý hình sự đối với tội tổ chức tảo hôn. Đồng thời, thay hình phạt tù, phạt cảnh cáo bằng hình phạt tiền.

154. Tội loạn luân - Căn cứ Điều 184 Bộ luật Hình sự năm 2015

Nâng mức phạt tù thấp nhất lên 01 năm, thay vì là 06 tháng như trước đây: Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

155. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình - Căn cứ Điều 185 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Chi tiết các hành vi phạm tội, đồng thời nâng mức phạt tù thấp nhất lên 06 tháng, thay vì 03 tháng như trước đây.

- Bổ sung quy định phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu.

+ Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.

156. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng - Căn cứ Điều 186 Bộ luật Hình sự năm 2015

Chi tiết hơn hậu quả do hành vi này gây ra là: Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

157. Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại - Căn cứ Điều 187 Bộ luật Hình sự năm 2015

Đây là quy định mới tại Bộ luật Hình sự năm 2015, nhằm hạn chế trường hợp lợi dụng sự cho phép việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo để kinh doanh trái pháp luật.

Chương XVIII: Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế

158. Tội buôn lậu - Căn cứ Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015

Nâng mức phạt tiền đối với tội này, đồng thời quy định lại các hành vi phạm tội.

159. Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới - Căn cứ Điều 189 Bộ luật Hình sự năm 2015

Nâng mức phạt tiền đối với tội này từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng (trước đây mức phạt tiền từ 5 – 20 triệu đồng), đồng thời chi tiết các hành vi phạm tội.

160. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm - Căn cứ Điều 190 Bộ luật Hình sự năm 2015

Chi tiết hành vi vi phạm tội này, đồng thời nâng mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng (trước đây mức phạt tiền là 5 – 50 triệu đồng), nâng mức phạt tù thấp nhất của tội này từ 01 năm đến 05 năm (trước đây mức phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm).

Kim Yến (Tổng hợp)
Còn nữa

Bài viết khác: