Chủ nhật, 22/12/2024

Chỉ mục bài viết

 

Những điểm mới của Bộ luật Hình sự năm 2015 – Phần 2

37. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng - Căn cứ Điều 54 Bộ luật Hình sự năm 2015

Quy định lại nội dung này như sau:

- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định.

- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

- Trong trường hợp có đủ các điều kiện trên nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

38. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt - Căn cứ Điều 57 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Sửa đổi quy định hình phạt đối với chuẩn bị phạm tội: Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.

- Giảm nhẹ khung hình phạt đối với trường hợp phạm tội chưa đạt mà điều luật quy định mức phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình.

Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm (thay vì áp dụng luôn hình phạt này như Bộ luật Hình sự năm 1999)

39. Miễn hình phạt - Căn cứ Điều 59 Bộ luật Hình sự năm 2015

Quy định lại nội dung miễn hình phạt như sau:

Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp sau mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn TNHS:

- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định.

- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

Chương IX: Thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt

40. Thời hiệu thi hành bản án - Căn cứ Điều 60 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Thêm quy định về thời hiệu thi hành bản án đối với pháp nhân thương mại.

- Bổ sung thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án ngoài các quy định đã đề cập tại Bộ luật Hình sự năm 1999: “20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình”.

41. Miễn chấp hành hình phạt - Căn cứ Điều 62 Bộ luật Hình sự năm 2015

Phân định việc miễn chấp hành hình phạt đối với người bị kết án tù có thời hạn đến 03 năm và trên 03 năm:

- Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Sau khi bị kết án đã lập công.

+ Mắc bệnh hiểm nghèo.

+ Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

- Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

Bổ sung trường hợp được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại:

- Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

Bổ sung quy định về nghĩa vụ dân sự trong trường hợp được miễn chấp hành hình phạt:

- Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

42. Giảm mức hình phạt đã tuyên - Căn cứ Điều 63 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Sửa đổi quy định sau:

+ Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

+ Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 1/3 thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.

- Bổ sung quy định đối với trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân:

+ Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.

- Bổ sung quy định đối với người đã được giảm một phần hình phạt nhưng lại phạm tội mới ít nghiêm trọng:

Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được 1/2 mức hình phạt chung.

- Quy định lại việc áp dụng giảm một phần hình phạt mà phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng:

Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được 2/3 mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định đối với trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân đã nêu trên.

- Bổ sung quy định giảm mức hình phạt đối với người bị kết án tử hình:

Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp sau thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm:

+ Người đủ 75 tuổi trở lên.

+ Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

43. Án treo - Căn cứ Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Ngoài việc được hưởng án treo, người phạm tội còn phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự:

Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

- Bao hàm hết các hình phạt bổ sung thay vì kể tên như quy định trước đây:

Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.

- Bổ sung quy định trong trường hợp trong thời gian thử thách vi phạm nghĩa vụ quy định tại Luật Thi hành án hình sự:

Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định.

44. Tha tù trước thời hạn có điều kiện - Căn cứ Điều 66 Bộ luật Hình sự năm 2015

Đây là quy định mới được đề cập tại Bộ Luật Hình sự năm 2015.

- Người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau:

+ Phạm tội lần đầu.

+ Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt.

+ Đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên.

+ Có nơi cư trú rõ ràng.

+ Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và các nghĩa vụ bồi thường dân sự.

+ Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức thời hạn tù đối với hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 15 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn.

Trường hợp người phạm tội là thương binh, bệnh binh, thân nhân gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì thời gian đã chấp hành ít nhất là 1/3 hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 12 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn.

+ Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.

- Không áp dụng quy định này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia; tội khủng bố; tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh hoặc người bị kết án từ 10 năm tù trở lên đối với tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của con người; 07 năm tù trở lên đối với các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và sản xuất trái phép, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy.

+ Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp không thi hành án tử hình quy định đã nêu trên.

- Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.

- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.

Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định.

- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là 1/2 thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

Chương X: Xóa án tích

45. Xóa án tích - Căn cứ Điều 69 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Bãi bỏ quy định cấp Giấy chứng nhận khi được Tòa án xóa án tích.

- Bổ sung quy định sau: “Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích”.

- Bỏ trường hợp đương nhiên được xóa án tích đối với người được miễn hình phạt.

- Sửa đổi lại nội dung quy định người bị kết án đương nhiên được xóa án tích. Được quy định cụ thể tại Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015.

- Bổ sung quy định: Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định đương nhiên được xóa án tích.

46. Đương nhiên được xóa án tích – Căn cứ Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015

Quy định lại nội dung này như sau: Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau:

+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo.

+ 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm (trước đây là 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 03 năm).

+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm (trước đây là 05 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 03 năm đến 15 năm).

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án (trước đây là 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm)

47. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án - Căn cứ Điều 71 Bộ luật Hình sự năm 2015

Quy định lại nội dung này như sau: Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau:

+ 03 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm (trước đây là 03 năm trong trường hợp đã bị phạt tù đến 03 năm).

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm (trước đây là 07 năm trong trường hợp đã bị phạt tù từ trên 03 năm đến dưới 15 năm).

+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án (trước đây là 10 năm trong trường hợp đã bị phạt tù từ trên 15 năm).

48. Cách tính thời hạn để xóa án tích - Căn cứ Điều 73 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Sửa đổi quy định về xóa án tích trong trường hợp chưa được xóa mà phạm tội mới: Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

- Bổ sung quy định sau: Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định về việc xóa án tích theo quyết định của Tòa án, Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.

Chương XI: Những quy định đối với pháp nhân thương mại phạm tội

Đây là một chương quy định hoàn toàn mới trong Bộ luật Hình sự năm 2015

49. Áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội - Căn cứ Điều 74 Bộ luật Hình sự năm 2015

Pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu TNHS theo những quy định của Chương này; theo quy định hác của Phần thứ nhất của Bộ luật Hình sự năm  2015 không trái với quy định của Chương này.

50. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại - Căn cứ Điều 75 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu TNHS khi có đủ các điều kiện sau:

+ Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại.

+ Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại.

+ Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại.

+ Chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS quy định đã đề cập trên.

- Việc pháp nhân thương mại chịu TNHS không loại trừ TNHS của cá nhân.

51. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại - Căn cứ Điều 76 Bộ luật Hình sự năm 2015

Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu TNHS về các tội phạm sau:

- Tội buôn lậu.

- Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới.

- Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm.

- Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm.

- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả.

- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm.

- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.

- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi.

- Tội đầu cơ.

- Tội trốn thuế.

- Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ.

- Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán.

- Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán.

- Tội thao túng thị trường chứng khoán.

- Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm.

- Tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ.

- Tội vi phạm quy định về cạnh tranh.

- Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan.

- Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

- Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên.

- Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng.

- Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã.

- Tội gây ô nhiễm môi trường.

- Tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.

- Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông.

- Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam.

- Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản.

- Tội huỷ hoại rừng.

- Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm.

- Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên.

- Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại.

52. Phạt tiền - Căn cứ Điều 77 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

- Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng.

53. Đình chỉ hoạt động có thời hạn - Căn cứ Điều 78 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế.

- Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.

54. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn - Căn cứ Điều 79 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.

- Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.

55. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định - Căn cứ Điều 80 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.

- Tòa án quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động.

- Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

56. Cấm huy động vốn - Căn cứ Điều 81 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội.

- Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm:

+ Cấm vay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu tư.

+ Cấm phát hành, chào bán chứng khoán.

+ Cấm huy động vốn khách hàng.

+ Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước.

+ Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.

- Tòa án quyết định áp dụng một hoặc một số hình thức cấm huy động vốn quy định trên.

- Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

57. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội - Căn cứ Điều 82 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Tòa án có thể quyết định áp dụng các biện tư pháp sau đây đối với pháp nhn thương mại phạm tội:

+ Các biện pháp tư pháp sau: Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm, trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi.

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.

- Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi phạm phạm tội của mình gây ra.

- Căn cứ vào từng trường hợp phạm tội cụ thể, Tòa án có thể quyết định buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải thực hiện một hoặc một số biện pháp sau nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả của tội phạm:

+ Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh.

+ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước CHXHCNVN hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước CHXHCNVN, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định pháp luật; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm.

+ Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định pháp luật.

+ Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm.

+ Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường.

58. Căn cứ quyết định hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội - Căn cứ Điều 83 Bộ luật Hình sự năm 2015

Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, việc chấp hành pháp luật của pháp nhân thương mại và các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS áp dụng đối với pháp nhân thương mại.

59. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại - Căn cứ Điều 84 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ TNHS:

+ Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm.

+ Tự nguyện sửa chữa, BTTH hoặc khắc phục hậu quả.

+ Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn.

+ Tích cực hợp tác với các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.

+ Có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội.

- Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

- Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

60. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại - Căn cứ Điều 85 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng TNHS:

+ Câu kết với pháp nhân thương mại khác để phạm tội.

+ Cố ý thực hiện tội phạm đến cùng.

+ Phạm tội 02 lần trở lên.

+ Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội.

+ Dùng thủ đoạn tinh vi để phạm tội hoặc nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.

- Các tình tiết đã được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

61. Quyết định hình phạt trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội - Căn cứ Điều 86 Bộ luật Hình sự năm 2015

Khi xét xử cùng 01 lần pháp nhân thương mại phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau:

- Đối với hình phạt chính:

+ Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung.

+ Hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với từng lĩnh vực cụ thể thì không tổng hợp.

+ Hình phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác.

- Đối với hình phạt bổ sung:

+ Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định đối với hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền được cộng lại thành hình phạt chung.

+ Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì pháp nhân thương mại bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

62. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án - Căn cứ Điều 87 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Trường hợp pháp nhân thương mại đang chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định nêu trên.

Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước về đình chỉ hoạt động có thời hạn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.

- Khi xét xử một pháp nhân thương mại đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định nêu trên.

- Trong trường hợp một pháp nhân thương mại phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định trên.

63. Miễn hình phạt - Căn cứ Điều 88 Bộ luật Hình sự năm 2015

Pháp nhân phạm tội có thể được miễn hình phạt khi đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.

64. Xóa án tích - Căn cứ Điều 89 Bộ luật Hình sự năm 2015

Pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới.

Chương XII: Những quy định đối với người dưới 18 tuổi

65. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội - Căn cứ Điều 91 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Thay đổi cụm từ “người chưa thành niên” thành người “dưới 18 tuổi”, đồng thời đề cao nguyên tắc đảm bảo lợi ích tốt nhất cho đối tượng này khi xử lý hình sự.

- Quy định lại nội dung được miễn trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

- Bổ sung thêm căn cứ những đặc điểm về nhân thân trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi.

- Quy định lại nội dung xét xử đổi với người dưới 18 tuổi.

- Nhấn mạnh việc áp dụng hình phạt tù có thời hạn với người dưới 18 tuổi: “Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.

Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất”.

- Bãi bỏ quy định “Không áp dụng hình phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội ở độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi”.

 66. Điều kiện áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục áp dụng trong trường hợp được miễn TNHS đối với người dưới 18 tuổi phạm tội - Căn cứ Điều 92 Bộ luật Hình sự năm 2015

Đây là quy định mới được đề cập tại Bộ luật Hình sự năm 2015.

Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ quyết định miễn TNHS và áp dụng biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện hợp pháp của họ đồng ý với việc áp dụng một trong các biện pháp này.

67. Khiển trách - Căn cứ Điều 93 Bộ luật Hình sự năm 2015

Đây là một trong những biện pháp giáo dục áp dụng trong trường người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn TNHS.

- Khiển trách được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp sau nhằm giúp họ nhận thức rõ hành vi phạm tội và hậu quả gây ra đối với cộng đồng, xã hội và nghĩa vụ của họ:

+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng.

+ Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.

- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khiển trách. Việc khiển trách đối với người dưới 18 tuổi phạm tội phải có sự chứng kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 18 tuổi.

- Người bị khiển trách phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

+ Tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc.

+ Trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.

+ Tham gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp.

- Tuỳ từng trường hợp cụ thể cơ quan có thẩm quyền ấn định thời gian thực hiện các nghĩa vụ trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu; tham gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp từ 03 tháng đến 01 năm.

68. Hòa giải tại cộng đồng - Căn cứ Điều 94 Bộ luật Hình sự năm 2015

Đây là một trong những biện pháp giáo dục áp dụng trong trường người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn TNHS.

- Hòa giải tại cộng đồng được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp sau:

+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng.

+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định trên.

- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng khi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn TNHS.

- Người được áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

+ Xin lỗi người bị hại và BTTH.

+ Tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc.

+ Trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.

+ Tham gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp.

69. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn - Căn cứ Điều 95 Bộ luật Hình sự năm 2015

Quy định chi tiết việc giáo dục tại xã, phường, thị trấn hơn so với Bộ luật Hình sự năm 1999:

- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp sau:

+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng quy định trên.

+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định trên.

- Người được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giám sát, giáo dục phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

+ Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về học tập, lao động.

+ Chịu sự giám sát, giáo dục của gia đình, xã, phường, thị trấn.

+ Không đi khỏi nơi cư trú khi không được phép.

+ Tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc.

+ Trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.

+ Tham gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp.

70. Giáo dục tại trường giáo dưỡng - Căn cứ Điều 96 Bộ luật Hình sự năm 2015

Bổ sung quy định sau ngoài quy định đã được đề cập tại Bộ luật Hình sự năm 1999:

Người được giáo dục tại trường giáo dưỡng phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.

71. Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội - Căn cứ Điều 98 Bộ luật Hình sự năm 2015

Không thay đổi nội dung, thay cụm từ “người chưa thành niên” thành cụm từ “người dưới 18 tuổi”.

72. Phạt tiền - Căn cứ Điều 99 Bộ luật Hình sự năm 2015

Bãi bỏ cụm từ “người chưa thành niên”

73. Cải tạo không giam giữ - Căn cứ Điều 100 Bộ luật Hình sự năm 2015

- Bổ sung quy định sau:

Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý.

- Thay cụm từ “người chưa thành niên” thành cụm từ “người dưới 18 tuổi”.

74. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt -Căn cứ Điều 102 Bộ luật Hình sự năm 2015

Đây là quy định mới tại Bộ luật Hình sự năm 2015.

- Tòa án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy định đã nêu trên.

- Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá 1/3 mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.

Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá 1/2 mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.

- Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá 1/3 mức hình phạt cao nhất quy định trên.

Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi không quá 1/2 mức phạt quy định.

75. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội Căn cứ Điều 103 Bộ luật Hình sự năm 2015

Cụ thể hóa quy định tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội hơn so với Bộ luật Hình sự năm 1999:

- Khi xét xử cùng một lần người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt chung theo quy định.

Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm.

Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.

- Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:

+ Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định nêu trên.

+ Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định nêu trên.

- Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:

+ Nếu mức hình phạt Toà án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất nêu trên.

+ Nếu mức hình phạt Toà án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.

76. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án - Căn cứ Điều 104 Bộ luật Hình sự năm 2015

Đây là quy định mới tại Bộ luật Hình sự năm 2015.

Việc tổng hợp hình phạt trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước hoặc sau khi có bản án này, được thực hiện theo quy định đã được đề cập trên.

Hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định nêu trên.

77. Giảm mức hình phạt đã tuyên - Căn cứ Điều 105 Bộ luật Hình sự năm 2015

Thay cụm từ “người chưa thành niên” thành cụm từ “người dưới 18 tuổi”, nội dung còn lại không đổi.

78. Tha tù trước hạn có điều kiện - Căn cứ Điều 106 Bộ luật Hình sự năm 2015

Đây là quy định mới tại Bộ luật Hình sự năm 2015. Trước đây, Bộ luật Hình sự năm 1999 không đề cập đến quy định này.

79. Xóa án tích - Căn cứ Điều 107 Bộ luật Hình sự năm 2015

Cụ thể hóa các trường hợp được xóa án tích đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

- Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi.

+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý.

+ Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định trên.

- Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì đương nhiên xoá án tích nếu trong thời hạn 03 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới.

Kim Yến (Tổng hợp)
Còn nữa

Bài viết khác: