Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 số 92/2015/QH13 được Quốc hội trong kỳ họp Khóa 10 thông qua ngày 25/11/2015 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (trừ các quy định cụ thể hóa các quy định mới có liên quan của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì có hiệu lực từ ngày 01/01/2017). Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 bao gồm các quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự và nhiều điểm mới cập nhật thay cho Bộ luật Tố tụng Dân sự số 24/2004/QH11 và Luật Tố tụng Dân sự số 65/2011/QH12 sửa đổi năm 2011.
Nếu như nói Bộ luật Dân sự 2015 quan trọng về nội dung thì Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 lại là Bộ luật quan trọng về hình thức. Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định những vấn đề liên quan đến: Những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự,trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự tại Tòa án; thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết các vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.
Bộ luật Tố tụng Dân sự góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Để giúp bạn đọc có thể tìm hiểu chi tiết Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đánh giá toàn diện về những đổi mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 so với Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 và Luật Tố tụng Dân sự sửa đổi năm 2011. Sau đây, xin giới thiệu tổng hợp toàn bộ điểm mới Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
Cấu trúc của của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
Gồm 42 chương và 517 Điều. Cụ thể:
Phần thứ nhất: Những quy định chung
Chương I: Nhiệm vụ và hiệu lực của bộ luật tố tụng dân sự
Chương II: Những nguyên tắc cơ bản
Chương III: Thẩm quyền của tòa án
Chương IV: Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc thay đổi người tiến hành tố tụng
Chương V: Thành phần giải quyết vụ việc dân sự
Chương VI: Người tham gia tố tụng
Chương VII: Chứng minh và chứng cứ
Chương VIII: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Chương IX: Án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác
Chương X: Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Chương XI: Thời hạn tố tụng
Phần thứ hai: Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm
Chương XII: Khởi kiện và thụ lý vụ án
Chương XIII: Thủ tục hoà giải và chuẩn bị xét xử
Chương XIV: Phiên tòa sơ thẩm
Phần thứ ba: Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp phúc thẩm
Chương XV: Tính chất của xét xử phúc thẩm và kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm
Chương XVI: Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Chương XVII: Thủ tục xét xử phúc thẩm
Phần thứ tư: Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn
Chương XVIII: Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn tại tòa án cấp sơ thẩm
Chương XIX: Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn tại tòa án cấp phúc thẩm
Phần thứ năm: Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
Chương XX: Thủ tục giám đốc thẩm
Chương XXI: Thủ tục tái thẩm
Chương XXII: Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao
Phần thứ sáu: Thủ tục giải quyết việc dân sự
Chương XXIII: Quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự
Chương XXIV: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Chương XXV: Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Chương XXVI: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích
Chương XXVII: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
Chương XXVIII: Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
Chương XXIX: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Chương XXX: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu; thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Chương XXXI: Thủ tục xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Chương XXXII: Thủ tục giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động trọng tài thương mại việt nam
Chương XXXIII: Thủ tục công nhận kết quả hòa giải ngoài tòa án
Chương XXXIV: Thủ tục giải quyết việc dân sự liên quan đến việc bắt giữ tàu bay, tàu biển
Phần thứ bảy: Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài
Chương XXXV: Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài
Chương XXXVI: Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại việt nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài; thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài
Chương XXXVII: Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài
Phần thứ tám: Thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Chương XXXVIII: Quy định chung về thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Phần thứ chín: Thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án
Chương XXXIX: Thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án
Phần thứ mười: Xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự; khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Chương XL: Xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự
Chương XLI: Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Chương XLII: Hiều khoản thi hành
Trong bài viết này, có sử dụng một số từ ngữ viết tắt, sau đây:
1. BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự.
2. TTDS: Tố tụng dân sự.
3. HTND: Hội thẩm nhân dân.
4. VADS: vụ án dân sự.
5. TAND: Tòa án nhân dân.
6. VKS: Viện kiểm sát.
7. KSV: Kiểm sát viên
8. CQTHTT: cơ quan tiến hành tố tụng
9. THTT: tiến hành tố tụng.
10. HĐXX: Hội đồng xét xử
11. CHXHCNVN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Phần thứ nhất: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương I: Nhiệm vụ và hiệu lực của bộ luật tố tụng dân sự
1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật Tố tụng Dân sự - Căn cứ Điều 1 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Về phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ được mở rộng hơn so với luật cũ.
- Về phạm vi điều chỉnh: Ngoài các nội dung đã được nêu tại BLTTDS 2004, bổ sung “thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài”
- Về nhiệm vụ: Ngoài các nội dung đã được nêu tại BLTTDS 2004, bổ sung “bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân” và bãi bỏ nội dụng “tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”
2. Đối tượng áp dụng và hiệu lực của Bộ luật Tố tụng Dân sự - Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 2 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ nội dung “trên vùng lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”:
BLTTDS được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
- Thay cụm từ “cơ quan lãnh sự của Việt Nam” thành cụm từ “cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”:
BLTTDS được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự do cơ quan đại diện nước CHXHCNVN tiến hành ở nước ngoài.
Chương II: Những nguyên tắc cơ bản
3. Cơ quan tiến hành tố tụng cũng phải tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự - Căn cứ Điều 3 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Cụ thể, ngoài các đối tượng phải tuân theo các quy định của BLTTDS đã được nêu tại BLTTDS 2004, bổ sung đối tượng là CQTHTT:
Mọi hoạt động TTDS của CQTHTT, người THTT, người tham gia tố tụng, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định của BLTTDS 2015.
4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp - Căn cứ Điều 4 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Cụ thể hóa quyền này như sau:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân do BLTTDS 2015 quy định có quyền khởi kiện VADS, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
- Bổ sung quy định sau:
Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật Dân sự và BLTTDS 2015.
5. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự - Căn cứ Điều 6 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ nghĩa vụ cung cấp chứng cứ:
Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
- Ngoài việc chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp luật định thì Tòa án cũng có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ.
6. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự - Căn cứ Điều 8 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Chi tiết nội dung nguyên tắc này như sau:
- Trong TTDS mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội.
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án.
- Tòa án có trách nhiệm bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong TTDS.
7. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự - Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 9 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài quy định bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự đã được nêu tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định sau:
- Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định pháp luật để họ thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Tòa án.
- Không ai được hạn chế quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong TTDS.
8. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự - Căn cứ Điều 11 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Có trường hợp trong VADS không có Hội thẩm nhân dân:
Việc xét xử sơ thẩm VADS có HTND tham gia theo quy định của BLTTDS 2015, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
- Thay cụm từ “khi xét xử” thành cụm từ “khi biểu quyết về quyết định giải quyết VADS”. Khi biểu quyết về quyết định giải quyết VADS, HTND ngang quyền với Thẩm phán.
9. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật - Căn cứ Điều 12 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Cụ thể hơn so với BLTTDS 2004 như sau:
- Thẩm phán, HTND xét xử VADS, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, HTND, việc giải quyết việc dân sự của Thẩm phán dưới bất kỳ hình thức nào.
10. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng - Căn cứ Khoản 1, 2, 3, 5 Điều 13 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Theo tinh thần Hiến pháp 2013, từ “nhân dân” được chuyển thành từ “Nhân dân”, đưa Nhân dân lên vị trí quan trọng trong xã hội:
CQTHTT, người THTT phải tôn trọng Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.
- Bổ sung quy định sau:
Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
VKS có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Thêm trách nhiệm bảo vệ người chưa thành niên, giữ bí mật gia đình vào quy định sau:
CQTHTT, người THTT phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ mà không phải là Tòa án như BLTTDS 2004 trước đây đã quy định:
Người THTT trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật đó phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
11. Tòa án xét xử tập thể - Căn cứ Điều 14 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Có trường hợp Tòa án sẽ không tuân thủ nguyên tắc xét xử tập thể, đó là trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn:
Tòa án xét xử tập thể vụ án dân sự và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
12. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai - Căn cứ Điều 15 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Nhấn mạnh nguyên tắc xét xử kịp thời và công bằng – một nguyên tắc mà trước đây BLTTDS 2004 chưa đề cập:
Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn do BLTTDS 2015 quy định, bảo đảm công bằng.
- Trong trường hợp cần giữ bí mật thì không cần phải tuyên án công khai như BLTTDS 2004 trước đây đã quy định:
Tòa án xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín.
13. Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự - Căn cứ Điều 16 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Thêm các đối tượng không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng nếu có lý do chính đáng cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đó là Thẩm tra viên, Kiểm tra viên:
Chánh án Tòa án, Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Viện trưởng VKS, KSV, Kiểm tra viên, người phiên dịch, người giám định, thành viên Hội đồng định giá không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng nếu có lý do xác đáng để cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Bổ sung quy định sau:
Việc phân công người tiến hành tố tụng phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
14. Giám đốc việc xét xử - Căn cứ Điều 18 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định chi tiết nội dung nguyên tắc này như sau, đồng thời bổ sung vai trò của Tòa án nhân dân cấp cao cho phù hợp với Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014:
TAND tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án.
TAND cấp cao giám đốc việc xét xử của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi là TAND cấp tỉnh), TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi là TAND cấp huyện) thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh và thống nhất.
15. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án - Căn cứ Khoản 3 Điều 19 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định sau:
Tòa án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án có trách nhiệm trả lời cho Tòa án.
16. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự - Căn cứ Điều 20 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định trong trường hợp người tham gia TTDS là người khuyết tật nghe, nói hoặc nhìn:
Người tham gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại.
17. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự - Căn cứ Khoản 2 Điều 21 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ khái niệm ”người có nhược điểm về thể chất, tinh thần” là ”người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”:
VKS tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp chưa có điều luật áp dụng.
18. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án - Căn cứ Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Làm rõ trách nhiệm của Tòa án như sau:
Tòa án có trách nhiệm tống đạt, chuyển giao, thông báo bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án theo quy định của BLTTDS 2015.
19. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử - Căn cứ Điều 24 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Chi tiết nguyên tắc này như sau:
- Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của BLTTDS 2015.
- Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý VADS và có nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của BLTTDS 2015.
- Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai, trừ trường hợp không được công khai do đó là nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.
Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.
20. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự - Căn cứ Điều 25 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm đối tượng mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật, đó là CQTHTT.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật của CQTHTT, người THTT hoặc của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong hoạt động TTDS.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo.
Chương III: Thẩm quyền của Tòa án
21. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án - Căn cứ Khoản 2, 3, 7, 8, 9, 14 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các tranh chấp đã được đề cập tại BLTTDS sửa đổi 2011, bổ sung các tranh chấp sau:
- Tranh chấp về các quyền khác đối với tài sản.
- Tranh chấp về giao dịch dân sự.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
- Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước.
- Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
Đồng thời, thêm trường hợp loại trừ với “các tranh chấp khác”:
Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
22. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án - Căn cứ Khoản 1, 5, 7, 8, 10 Điều 27 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Thêm đối tượng bị tuyên bố cho phù hợp với Bộ luật dân sự 2015:
Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Thêm yêu cầu không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài vào quy định sau:
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Bổ sung các yêu cầu sau:
Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định về thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam.
- Thêm điều khoản loại trừ đối với “các yêu cầu khác về dân sự”:
Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
23. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án - Căn cứ Khoản 1, 6, 7, 8 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài những tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã được đề cập tại BLTTDS 2004, bổ sung các tranh chấp sau:
- Tranh chấp về chia tài sản sau khi ly hôn.
- Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
- Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
Bổ sung trường hợp loại trừ đối với” các tranh chấp khác về hôn nhân gia đình”:
Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
24. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án - Căn cứ Khoản 3, 7, 8, 9, 10, 11 Điều 29 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Chi tiết yêu cầu công nhận thỏa thuận thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
- Bổ sung các yêu cầu sau:
Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình.
Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.
Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình.
Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình.
- Thêm yêu cầu không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài:
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Thêm điều khoản loại trừ đối với” các yêu cầu khác về hôn nhân gia đình”:
Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
25. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án - Căn cứ Khoản 3, 4, 5 Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung tranh chấp sau:
Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
Tranh chấp công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần.
- Thêm điều khoản loại trừ đối với ”các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại”:
Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
26. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án - Căn cứ Khoản 1, 3, 4, 6 Điều 31 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung các yêu cầu sau:
Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định pháp luật về doanh nghiệp.
Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
- Thêm yêu cầu không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài:
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Thêm điều khoản loại trừ đối với “các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại”:
Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
27. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án - Căn cứ Khoản 1, 3, 4, 5 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Quy định lại tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động như sau:
Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
+ Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.
+ Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
+ Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Bổ sung các tranh chấp sau:
Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:
+ Tranh chấp về học nghề, tập nghề.
+ Tranh chấp về cho thuê lại lao động.
+ Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn.
+ Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
- Thêm điều khoản loại trừ đối với “các tranh chấp khác về lao động”:
Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
28. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án - Căn cứ Khoản 1, 2, 3, 5 Điều 33 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung các yêu cầu sau:
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
- Thêm yêu cầu không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài:
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Thêm điều khoản loại trừ đối với “các yêu cầu khác về lao động”:
Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
29. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức - Căn cứ Điều 34 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định chi tiết nội dung này như sau:
- Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
- Quyết định cá biệt quy định trên là quyết định đã được ban hành về một vấn đề cụ thể và được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định này thì phải được Tòa án xem xét trong cùng một vụ việc dân sự đó.
- Khi xem xét hủy quyết định quy định nêu trên, Tòa án phải đưa cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền đã ban hành quyết định tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đã ban hành quyết định phải tham gia tố tụng và trình bày ý kiến của mình về quyết định cá biệt bị Tòa án xem xét hủy.
- Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt quy định nêu trên được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh.
30. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện - Căn cứ Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Sửa đổi một số vấn đề tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện:
+ Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình theo quy định về những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, những tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trừ tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
+ Tranh chấp về kinh doanh, thương mại phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
+ Tất cả các tranh chấp về lao động đã nêu tại mục trên.
- Mở rộng các yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện:
+ Tất cả các yêu cầu về dân sự đã được nêu trong mục trên trừ yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Tất cả các yêu cầu về hôn nhân và gia đình đã được nêu trong mục trên trừ yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Các yêu cầu về kinh doanh, thương mại sau: Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định pháp luật về doanh nghiệp; các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
+ Các yêu cầu về lao động sau: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu; các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
- Vẫn có trường hợp ngoại lệ TAND cấp huyện được quyền giải quyết nếu có đương sự, tài sản ở nước ngoài, cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước CHXHCNVN ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài: Những tranh chấp, yêu cầu nêu trên mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước CHXHCNVN ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện, trừ trường hợp sau:
TAND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của BLTTDS 2015 và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
31. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện - Căn cứ Điều 36 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới được đề cập tại BLTTDS 2015.
- Tòa dân sự TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện quy định trên.
- Tòa gia đình và người chưa thành niên TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện quy định trên.
- Đối với TAND cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện.
32. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh - Căn cứ Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định lại nội dung thẩm quyền của TAND cấp tỉnh như sau:
- TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau:
+ Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định nêu trên, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện và trường hợp sau:
TAND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của BLTTDS 2015 và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
+ Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định nêu trên, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện và trường hợp sau:
TAND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của BLTTDS 2015 và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
+ Tranh chấp, yêu cầu sau:
Những tranh chấp, yêu cầu nêu trên mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước CHXHCNVN ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện, trừ trường hợp sau:
TAND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của BLTTDS 2015 và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
- TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện quy định trên mà TAND cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của TAND cấp huyện.
33. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh - Căn cứ Điều 38 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới được đề cập tại BLTTDS 2015.
- Tòa dân sự TAND cấp tỉnh có thẩm quyền:
+ Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy định trên.
+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của BLTTDS 2015.
- Tòa gia đình và người chưa thành niên TAND cấp tỉnh có thẩm quyền:
+ Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy định trên.
+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân và gia đình chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của BLTTDS 2015.
- Tòa kinh tế TAND cấp tỉnh có thẩm quyền:
+ Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy định trên.
+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của BLTTDS 2015.
- Tòa lao động TAND cấp tỉnh có thẩm quyền:
+ Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy định trên.
+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của BLTTDS 2015.
34. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ - Căn cứ Khoản 2, 3 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung quy định về thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
+ Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
+ Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết.
+ Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết.
+ Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài.
+ Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
+ Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
+ Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
+ Tòa án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết.
+ Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
+ Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
+ Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
+ Tòa án nơi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo Luật thi hành án dân sự.
+ Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định pháp luật về Trọng tài thương mại.
+ Tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Tòa án nơi người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ.
+ Tòa án nơi cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.
+ Tòa án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
+ Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình.
+ Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên.
+ Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu.
+ Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
+ Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định.
- Bổ sung quy định sau:
Trường hợp VADS đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của BLTTDS 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.
35. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu - Căn cứ Khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình mà người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết:
Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau:
+ Đối với các yêu cầu về dân sự quy định sau thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết:
i. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
ii. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.
iii. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
iv. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
v. Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
vi. Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
vii. Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định về thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam.
viii. Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo Luật thi hành án dân sự.
ix. Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.
+ Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết.
+ Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.
36. Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền - Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 41 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ quy định sau:
Tranh chấp về thẩm quyền giữa các TAND cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các TAND cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của TAND cấp cao thì do Chánh án TAND cấp cao giải quyết.
- Bổ sung quy định sau:
Tranh chấp về thẩm quyền giữa các TAND cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các TAND cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của các TAND cấp cao khác nhau do Chánh án TAND tối cao giải quyết.
37. Nhập hoặc tách vụ án - Căn cứ Khoản 1, 3 Điều 42 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung quy định về việc nhập vụ án:
Đối với vụ án có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một vụ án.
- Ngoài đương sự, VKS cùng cấp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cũng được gửi quyết định nhập hoặc tách vụ án:
Khi nhập hoặc tách vụ án quy định, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho VKS cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
38. Nguyên tắc xác định thẩm quyền của Tòa án trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng - Căn cứ Điều 43 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thẩm quyền của Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện theo các quy định nêu trên.
Kim Yến (Tổng hợp)
Còn nữa
39. Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng - Căn cứ Điều 44 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện theo quy định của BLTTDS 2015.
40. Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng - Căn cứ Điều 45 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Việc áp dụng tập quán được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định. Tập quán không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Bộ luật dân sự.
Khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền viện dẫn tập quán để yêu cầu Tòa án xem xét áp dụng.
Tòa án có trách nhiệm xác định giá trị áp dụng của tập quán bảo đảm đúng quy định của Bộ luật dân sự.
Trường hợp các đương sự viện dẫn các tập quán khác nhau thì tập quán có giá trị áp dụng là tập quán được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.
- Việc áp dụng tương tự pháp luật được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng tương tự pháp luật để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng theo quy định tại Bộ luật dân sự và quy định nêu trên.
Khi áp dụng tương tự pháp luật, Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý của vụ việc dân sự, xác định rõ ràng trong hệ thống pháp luật hiện hành không có quy phạm pháp luật nào điều chỉnh quan hệ đó và xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.
- Việc áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết vụ việc dân sự khi không thể áp dụng tập quán, tương tự pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự, quy định nêu trên.
Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại Bộ luật dân sự. Án lệ được Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao lựa chọn và được Chánh án TAND tối cao công bố.
Lẽ công bằng được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đó.
Chương IV: Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc thay đổi người tiến hành tố tụng
41. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng - Căn cứ Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài những người THTT đã được quy định tại BLTTDS 2004, bổ sung:
- Thẩm tra viên.
- Kiểm tra viên.
42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án - Căn cứ Điều 47 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Hoàn thiện nhiệm vụ của Chánh án Tòa án như sau:
+ Tổ chức công tác giải quyết vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
+ Quyết định phân công Thẩm phán thụ lý vụ việc dân sự, Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, HTND tham gia HĐXX VADS; quyết định phân công Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án THTT đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc để họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
+ Quyết định thay đổi Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa.
+ Quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa.
+ Ra quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của BLTTDS 2015.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của BLTTDS 2015.
+ Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quy định của BLTTDS 2015 hoặc kiến nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
+ Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của BLTTDS 2015.
+ Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định pháp luật.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định pháp luật.
- Thêm điều khoản loại trừ trường hợp Phó Chánh án không được Chánh án ủy nhiệm:
Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án, trừ quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quy định của BLTTDS 2015 hoặc kiến nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.
43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán - Căn cứ Khoản 1, 3, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Điều 48 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định sau:
- Xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, thụ lý vụ việc dân sự theo quy định của BLTTDS 2015.
- Tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của BLTTDS 2015.
- Quyết định tiếp tục đưa vụ việc dân sự ra giải quyết.
- Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý.
- Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự theo quy định của BLTTDS 2015.
- Triệu tập người tham gia phiên tòa, phiên họp.
- Chủ tọa hoặc tham gia xét xử VADS, giải quyết việc dân sự.
- Đề nghị Chánh án Tòa án phân công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của BLTTDS 2015.
- Phát hiện và đề nghị Chánh án Tòa án kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của BLTTDS 2015.
- Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định pháp luật.
44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân - Căn cứ Khoản 4 Điều 49 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Nhấn mạnh về việc ngang quyền với Thẩm phán của HTND trong biểu quyết:
Tiến hành các hoạt động tố tụng và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐXX.
45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên - Căn cứ Điều 50 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới tại BLTTDS 2015:
Khi được Chánh án Tòa án phân công, Thẩm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Kết luận về việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự với Chánh án Tòa án.
- Thu thập tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự theo quy định của BLTTDS 2015.
- Hỗ trợ Thẩm phán thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của BLTTDS 2015.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của BLTTDS 2015.
46. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án - Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 51 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Làm rõ các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra và báo cáo với HĐXX danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa.
- Ghi biên bản phiên tòa, phiên họp, biên bản lấy lời khai của người tham gia tố tụng.
47. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân - Căn cứ Khoản 2, 3, 4 Điều 53 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Làm rõ trường hợp sau:
- Họ cùng trong một HĐXX và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được THTT.
- Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Họ đã là người THTT trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
48. Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên - Căn cứ Điều 54 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Hoàn thiện nội dung này như sau:
Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau:
- Thuộc một trong những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người THTT.
- Họ đã là người THTT trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
- Là người thân thích với một trong những người THTT khác trong vụ việc đó.
49. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên - Căn cứ Điều 55 và Điều 61 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Làm rõ người tiến hành tố tụng gồm những đối tượng nào tại quy định sau:
* Đối với Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án:
Việc từ chối THTT hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối THTT hoặc đề nghị thay đổi người THTT.
Việc từ chối THTT hoặc đề nghị thay đổi những người quy định trên tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
* Đối với Kiểm sát viên, Kiểm tra viên:
Trước khi mở phiên tòa, việc từ chối THTT hoặc đề nghị thay đổi KSV phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi KSV.
Việc từ chối THTT hoặc đề nghị thay đổi KSV phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi KSV.
Tại phiên tòa, việc từ chối THTT hoặc đề nghị thay đổi KSV phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
50. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên - Căn cứ Điều 56 và Khoản 1, 3 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Hướng dẫn cụ thể Quyết định thay đổi người THTT:
* Đối với Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án: (Làm rõ thẩm quyền quyết định thay đổi Chánh án Tòa án)
Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định việc thay đổi như sau:
+ Thẩm phán là Chánh án TAND cấp huyện thì do Chánh án TAND cấp tỉnh quyết định.
+ Thẩm phán là Chánh án TAND cấp tỉnh thì do Chánh án TAND cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với TAND cấp tỉnh đó quyết định.
+ Thẩm phán là Chánh án TAND cấp cao thì do Chánh án TAND tối cao quyết định.
* Đối với Kiểm sát viên, Kiểm tra viên:
Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi KSV do Viện trưởng VKS cùng cấp quyết định; nếu KSV bị thay đổi là Viện trưởng VKS thì do Viện trưởng VKS cấp trên trực tiếp quyết định.
Việc thay đổi Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
- Bổ sung thêm việc thay đổi Thẩm tra viên vào quy định sau:
Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do HĐXX quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. HĐXX thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì HĐXX ra quyết định hoãn phiên tòa. Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi.
Nếu người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định nêu trên.
- Bổ sung quy định sau:
Việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Chánh án Tòa án phải cử người khác thay thế Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; Viện trưởng VKS phải cử người khác thay thế Kiểm sát viên, Kiểm tra viên và thông báo bằng văn bản cho Tòa án.
51. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát - Căn cứ Điều 57 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Thêm nhiều nhiệm vụ, quyền hạn cho Viện trưởng VKS.
Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS, Viện trưởng VKS có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS.
+ Quyết định phân công KSV thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS, tham gia phiên tòa xét xử VADS, phiên họp giải quyết việc dân sự theo Bộ luật này và thông báo cho Tòa án; quyết định phân công Kiểm tra viên THTT đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc việc phân công người THTT phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
+ Quyết định thay đổi KSV, Kiểm tra viên.
+ Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của BLTTDS 2015.
+ Yêu cầu, kiến nghị theo quy định của BLTTDS 2015.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của BLTTDS 2015.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định pháp luật.
Đồng thời, bãi bỏ nhiệm vụ kiểm tra hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng của KSV.
- Thêm điều khoản loại trừ trong trường hợp Viện trưởng vắng mặt và ủy nhiệm cho một Phó Viện trưởng:
Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng, trừ quyền quyết định kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án.
Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.
52. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên - Căn cứ Điều 58 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Nêu chi tiết một số nhiệm vụ, quyền hạn của KSV:
Khi được Viện trưởng VKS phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS, KSV có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu (làm rõ nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo quy định pháp luật TTDS trong giải quyết vụ việc dân sự).
- Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự (làm rõ nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo quy định pháp luật TTDS trong giải quyết vụ việc dân sự).
- Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của BLTTDS; thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của VKS về việc giải quyết vụ việc theo quy định của BLTTDS 2015 (không đổi so với trước).
- Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án (không đổi so với trước).
- Kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của BLTTDS (nhiệm vụ, quyền hạn được bổ sung).
- Đề nghị Viện trưởng VKS có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật (nhiệm vụ, quyền hạn được bổ sung).
- Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật (làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn kiểm sát việc tuân theo quy định pháp luật của người tham gia tố tụng).
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn TTDS khác thuộc thẩm quyền của VKS theo quy định của BLTTDS (thay vì thực hiện theo sự phân công của Viện trưởng VKS như quy định trước đây).
53. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên - Căn cứ Điều 59 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Do Kiểm tra viên là đối tượng được bổ sung vào danh mục người THTT, nên theo logic cần phải quy định nhiệm vụ, quyền hạn cho Kiểm tra viên:
Khi được phân công tiến hành hoạt động tố tụng, Kiểm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, báo cáo kết quả với KSV.
- Lập hồ sơ kiểm sát vụ việc dân sự theo phân công của KSV hoặc Viện trưởng VKS.
- Giúp KSV kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS.
54. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên - Căn cứ Điều 60 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm quy định thay đổi đối với Kiểm tra viên:
KSV, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau:
- Thuộc một trong những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người THTT.
- Họ đã là người THTT trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Chương V: Thành phần giải quyết vụ việc dân sự
55. Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự - Căn cứ Điều 63 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm điều khoản loại trừ là trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn:
HĐXX sơ thẩm VADS gồm 01 Thẩm phán và 02 HTND, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
Trong trường hợp đặc biệt thì HĐXX sơ thẩm có thể gồm 02 Thẩm phán và 03 HTND.
Bổ sung quy định đối với VADS có đương sự là người chưa thành niên hoặc vụ án lao động:
Đối với vụ án có đương sự là người chưa thành niên thì phải có HTND là người đã hoặc đang công tác tại Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
Đối với vụ án lao động thì phải có HTND là người đã hoặc đang công tác trong tổ chức đại diện tập thể lao động hoặc người có kiến thức về pháp luật lao động.
56. Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự - Căn cứ Điều 64 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm điều khoản loại trừ vào quy định sau:
HĐXX phúc thẩm VADS gồm 03 Thẩm phán, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
57. Xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn - Căn cứ Điều 65 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới tại BLTTDS 2015.
Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm VADS theo thủ tục rút gọn do 01 Thẩm phán tiến hành.
58. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự - Căn cứ Điều 66 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Cơ cấu lại tổ chức HĐXX giám đốc thẩm, tái thẩm VADS:
Ủy ban thẩm phán TAND cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng HĐXX gồm 03 Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao.
Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng HĐXX xử gồm 05 Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán TAND tối cao.
59. Thành phần giải quyết việc dân sự - Căn cứ Điều 67 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Về cơ bản, không thay đổi thành phần giải quyết việc dân sự và bổ sung các việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết:
- Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định sau hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc dân sự do tập thể gồm 03 Thẩm phán giải quyết:
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.
+ Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài.
- Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không thuộc trường hợp trên do 01 Thẩm phán giải quyết.
- Thành phần giải quyết yêu cầu về kinh doanh, thương mại liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định pháp luật về Trọng tài thương mại.
Chương VI: Người tham gia tố tụng
60. Đương sự trong vụ việc dân sự - Căn cứ Khoản 1, 5, 6 Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung quy định đương sự trong việc dân sự:
Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Bổ sung thêm đương sự trong vụ việc dân sự:
+ Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.
61. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự - Căn cứ Khoản 1, 4, 5, 6 Điều 69 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Tách trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
Đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi TTDS, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi TTDS của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
- Bổ sung quy định về thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS đối với đương sự chưa đủ 6 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự:
Đương sự là người chưa đủ 6 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi TTDS. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
- Bổ sung quy định về thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS đối với đương sự từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi và quy định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
Đương sự là người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
- Sửa đổi cụm từ “việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho họ tại Tòa án” thành cụm từ “việc thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS của đương sự tại Tòa án” vào quy định sau:
Đương sự là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó.
Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng.
Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS của đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
62. Quyền, nghĩa vụ của đương sự - Căn cứ Khoản 3, 7, 8, 9, 17, 20, 21, 25 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các quyền, nghĩa vụ của đương sự đã được đề cập tại BLTTDS sửa đổi 2011, bổ sung các quyền, nghĩa vụ sau:
- Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.
- Đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó.
- Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.
- Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự.
Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.
- Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
- Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.
- Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.
- Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do BLTTDS 2015 quy định.
63. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn - Căn cứ Khoản 1, 3 Điều 71 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung thêm các quyền, nghĩa vụ được bổ sung đối với đương sự nêu trên và thêm quyền, nghĩa vụ sau:
Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
64. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn - Căn cứ Khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung thêm các quyền, nghĩa vụ được bổ sung đối với đương sự nêu trên và thêm quyền, nghĩa vụ sau:
- Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
- Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định trên.
- Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định trên.
- Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.
65. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung thêm các quyền, nghĩa vụ được bổ sung đối với đương sự nêu trên.
- Bổ sung quy định sau:
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định nêu trên.
Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện vụ án khác.
66. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng - Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 73 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung các quy định sau:
Trường hợp thay đổi chủ sở hữu của tổ chức và có việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho chủ sở hữu mới thì chủ sở hữu mới kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
Trường hợp tổ chức được chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo quy định pháp luật về dân sự thì tổ chức đó kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
67. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự - Căn cứ Khoản 1, 2, 4, 5 Điều 75 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Quy định lại thế nào là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
- Thêm trường hợp được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đó là đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động trong vụ việc lao động theo quy định pháp luật về lao động, công đoàn: Những người sau đây được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi có yêu cầu của đương sự và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
+ Luật sư tham gia tố tụng theo quy định pháp luật về luật sư.
+ Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý.
+ Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo quy định của pháp luật về lao động, công đoàn.
+ Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.
- Bổ sung quy định sau: Khi đề nghị Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người đề nghị phải xuất trình các giấy tờ sau:
+ Luật sư xuất trình các giấy tờ theo Luật Luật sư.
+ Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ luật sư.
+ Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động xuất trình văn bản của tổ chức đó cử mình tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, tập thể người lao động.
+ Công dân Việt Nam có đủ điều kiện sau xuất trình giấy yêu cầu của đương sự và giấy tờ tùy thân: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.
Sau khi kiểm tra giấy tờ và thấy người đề nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Tòa án phải vào sổ đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và xác nhận vào giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Trường hợp từ chối đăng ký thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị.
68. Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự - Căn cứ Khoản 2, 3, 5, 6, 7 Điều 76 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm điều khoản loại trừ trong việc thu thập, cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án: Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự.
- Làm rõ quyền, nghĩa vụ có văn bản bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự: Tham gia việc hòa giải, phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.
- Bổ sung quy định sau: Trường hợp được đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.
Các quyền, nghĩa vụ sau:
+ Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.
+ Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.
+ Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
+ Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của BLTTDS 2015.
+ Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.
+ Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.
+ Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
69. Người làm chứng - Căn cứ Điều 77 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm điều kiện để được xem là người làm chứng:
Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
70. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng - Căn cứ Khoản 8 Điều 78 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung cơ quan dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa tại quy định sau:
Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phi thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp.
Trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, HĐXX, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
71. Quyền, nghĩa vụ của người giám định - Căn cứ Khoản 2 Điều 80 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung trường hợp phải từ chối giám định hoặc phải thay đổi người giám định bên cạnh các trường hợp đã được BLTTDS 2004 đề cập:
- Không được thực hiện giám định tư pháp theo Luật Giám định tư pháp.
- Họ đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm tra viên, Kiểm tra viên.
72. Người phiên dịch - Căn cứ Khoản 2 Điều 81 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài quy định đã được đề cập tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định sau:
Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch.
Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.
73. Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch - Căn cứ Khoản 2 Điều 82 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Người phiên dịch phải từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi ngay cả khi họ đã tiến hành tố tụng với tư cách Thẩm tra viên, Kiểm tra viên.
74. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch - Căn cứ Khoản 2 Điều 84 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm cơ quan có quyền thay đổi người giám định, người phiên dịch:
Tại phiên tòa, phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thẩm phán, HĐXX, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Thẩm phán, HĐXX, Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc thay người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định về người giám định, người phiên dịch.
75. Người đại diện - Căn cứ Khoản 1, 3, 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định sau bên cạnh các quy định đã nêu tại BLTTDS 2004:
- Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy quyền.
Trường hợp nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.
- Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích là người đại diện.
76. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện - Căn cứ Khoản 2 Điều 86 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Nhấn mạnh người đại diện theo pháp luật tố tụng dân sự chỉ có quyền, nghĩa vụ trong phạm vi đại diện của mình:
Người đại diện theo pháp luật trong TTDS thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS của đương sự trong phạm vi mà mình đại diện.
77. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự - Căn cứ Điều 88 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Mở rộng trường hợp chỉ định người đại diện trong TTDS:
- Khi tiến hành TTDS, nếu có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một trong các trường hợp không được làm người đại diện thì Tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng.
- Đối với vụ việc lao động mà có đương sự thuộc trường hợp trên hoặc người lao động là người chưa thành niên mà không có người đại diện và Tòa án cũng không chỉ định được người đại diện theo quy định trên thì Tòa án chỉ định tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động đó.
Chương VII: Chứng minh và chứng cứ
78. Nghĩa vụ chứng minh - Căn cứ Điều 91 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Thêm điều khoản loại trừ không có nghĩa vụ chứng minh:
Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp:
+ Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
+ Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động.
+ Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.
- Trường hợp phản đối ngoài việc chứng minh thì phải thể hiện việc này thông qua văn bản: Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.
- Bổ sung quy định nghĩa vụ chứng minh của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Không còn quy định phải chịu trách nhiệm trong trường hợp không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ như trước mà thay vào đó, trường hợp này, Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc: Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.
79. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh - Căn cứ Điều 92 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung quy định sau vào những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh:
Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.
- Bổ sung cụm từ “tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn” vào quy định sau: Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
- Thừa nhận đại diện chỉ trong phạm vi đại diện, trường hợp vượt quá thì không được thừa nhận: Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
80. Nguồn chứng cứ - Căn cứ Khoản 1, 8, 9 Điều 94 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các nguồn chứng cứ đã nêu tại BLTTDS sửa đổi 2011, BLTTDS 2015 bổ sung các nguồn sau:
- Dữ liệu điện tử.
- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
- Văn bản công chứng, chứng thực.
Đồng thời, tập quán không còn được xem là nguồn chứng cứ.
81. Xác định chứng cứ - Căn cứ Khoản 1, 3, 5, 9, 10, 11 Điều 95 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ việc xác định chứng cứ là tài liệu nghe được, nhìn được:
Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
- Bổ sung quy định việc xác định chứng cứ là thông điệp dữ liệu điện tử, văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý, văn bản công chứng, chứng thực và các nguồn khác: Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.
- Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng có thể được lấy nguồn từ thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh: Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
82. Giao nộp tài liệu, chứng cứ - Căn cứ Khoản 1,4, 5 Điều 96 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Thay đổi quy định trong trường hợp không giao nộp đủ chứng cứ:
Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ.
Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định về xác minh, thu thập chứng cứ để giải quyết vụ việc dân sự.
- Bổ sung các quy định sau:
Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của BLTTDS 2015.
Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó.
Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.
- Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác; đối với tài liệu, chứng cứ liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự này hoặc tài liệu, chứng cứ không thể sao gửi được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác.
83. Xác minh, thu thập chứng cứ - Căn cứ Khoản 1, 2, 4, 5 Điều 97 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Xác minh chứng cứ là một trong những quy định mới được đề cập tại BLTTDS 2015:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp sau:
+ Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử.
+ Thu thập vật chứng.
+ Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý.
+ Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng.
+ Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ.
+ Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định pháp luật.
- Ngoài các biện pháp thu thập chứng cứ đã quy định tại BLTTDS 2004, bổ sung các biện pháp sau:
+ Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng.
+ Ủy thác xác minh tài liệu, chứng cứ.
+ Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú.
+ Các biện pháp khác theo quy định của BLTTDS 2015.
- Bổ sung các quy định sau:
Trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ sau:
+ Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
+ Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú.
Khi Thẩm tra viên tiến hành biện pháp yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ, Tòa án phải thông báo về tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Kim Yến (Tổng hợp)
Còn nữa
84. Lấy lời khai của người làm chứng - Căn cứ Khoản 1, 3 Điều 99 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung quy định về việc lấy lời khai của người làm chứng:
Trước khi lấy lời khai của người làm chứng, Thẩm phán phải giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng và yêu cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình.
- Thêm đối tượng phải có người đại diện trong quá trình lấy lời khai, đó là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ 18 tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
85. Đối chất - Căn cứ Khoản 2 Điều 100 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Biên bản đối chất có thể có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia đối chất:
Việc đối chất phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia đối chất.
86. Xem xét, thẩm định tại chỗ - Căn cứ Điều 101 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ quy định xem xét, thẩm định tại chỗ:
Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
- Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ có thể có chữ ký, điểm chỉ của Công an xã, phường, thị trấn: Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định.
Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.
- Bổ sung các quy định sau: Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ. Thẩm phán có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ trong trường hợp có hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
87. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định - Căn cứ Khoản 1, 3, 4, 5 Điều 102 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung quy định sau:
Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự.
Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
- Làm rõ trường hợp giải thích kết luận giám định, trường hợp giám định lại, trường hợp giám định bổ sung:
Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng VKSND tối cao, Chánh án TAND tối cao theo Luật giám định tư pháp.
88. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo - Căn cứ Khoản 3 Điều 103 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định đối với việc người đưa ra chứng cứ được kết luận là giả mạo: Người đưa ra chứng cứ được kết luận là giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác và phải chịu chi phí giám định nếu Tòa án quyết định trưng cầu giám định.
89. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản - Căn cứ Khoản 1, 3, 4, 5 Điều 104 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung quy định sau: Đương sự có quyền cung cấp giá tài sản đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang tranh chấp.
- Phải thành lập Hội đồng định giá trong các trường hợp sau:
+ Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự.
+ Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản.
+ Các bên thoả thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.
- Thay đổi hướng xử lý trong trường hợp cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá hoặc người được cử tham gia Hội đồng định gia không tham gia trong thủ tục thành lập Hội đồng định giá, định giá tài sản: Trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá, định giá tài sản:
+ Hội đồng định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người được quy định phải từ chối hoặc phải thay đổi người THTT không được tham gia Hội đồng định giá.
Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá.
+ Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ.
Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá.
Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án. Người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến hành định giá.
+ Việc định giá phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.
- Bổ sung quy định sau: Việc định giá lại tài sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm giải quyết VADS.
90. Ủy thác thu thập chứng cứ - Căn cứ Khoản 5 Điều 105 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định sau: Trường hợp không thực hiện được việc ủy thác theo đúng thời hạn quy định hoặc đúng quy định ủy thác phải thu thập chứng cứ ở nước ngoài hoặc đã thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Tòa án giải quyết vụ án trên cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ việc dân sự.
91. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ - Căn cứ Điều 106 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định chi tiết cụ thể hơn trước, tuy nhiên, không thay đổi thời hạn cung cấp tài liệu, chứng cứ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm.
- Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ, đương sự phải làm văn bản yêu cầu ghi rõ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu.
- Trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho mình hoặc đề nghị Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; tài liệu, chứng cứ cần thu thập; lý do mình không tự thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập.
- Trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Cơ quan, tổ chức, cá nhânđang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
- Trường hợp VKS có yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện theo quy định trên.
92. Bảo quản tài liệu, chứng cứ - Căn cứ Khoản 2 Điều 108 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Việc bảo quản tài liệu tương tự việc bảo quản chứng cứ đã được đề cập tại BLTTDS 2004, đồng thời, bổ sung quy định sau:
Nghiêm cấm việc hủy hoại tài liệu, chứng cứ.
Căn cứ Khoản 4 Điều 107 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
93. Đánh giá chứng cứ
Nhấn mạnh kết quả đánh giá chứng cứ được công nhận:
Tòa án phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định tính hợp pháp, tính liên quan, giá trị chứng minh của từng chứng cứ.
94. Công bố và sử dụng tài liệu, chứng cứ - Căn cứ Khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Việc công bố và sử dụng tài liệu tương tự việc công bố và sử dụng chứng cứ, đồng thời bổ sung loại chứng cứ không công khai và quy định các chứng cứ không công khai nhưng phải thông báo cho đương sự biết về những tài liệu, chứng cứ không công khai này: Tòa án không công khai nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.
95. Bảo vệ chứng cứ - Căn cứ Khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định sau:
Đề nghị của đương sự phải thể hiện bằng văn bản.
Chương VIII: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
96. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời - Căn cứ Khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Mở rộng mục đích yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định (sẽ đề cập sau) có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
97. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng - Căn cứ Khoản 2, 3 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Thêm trường hợp Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp này hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường thiệt hại, đó là trường hợp: Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.
- Bổ sung quy định sau: Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
98. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời - Căn cứ Khoản 1, 4, 5, 13, 14, 15, 16 Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các biện pháp khẩn cấp tạm thời đã đề cập tại BLTTDS 2015, bổ sung các biện pháp sau:
- Giao người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
- Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
- Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đìn.
- Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
- Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
99. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục - Căn cứ Điều 115 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm quy định đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến những người này mà họ chưa có người giám hộ. Đồng thời, nhấn mạnh nguyện vọng của người chưa thành niên từ đủ 7 tuổi trở lên. Việc giao người chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người đó.
100. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động - Căn cứ Điều 118 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Tương ứng với các biện pháp khẩn cấp tạm thời được bổ sung, biện pháp này được quy định chi tiết, cụ thể hơn trước: Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động được áp dụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động về tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền bồi thường, tiền trợ cấp, chăm sóc sức khỏe theo quy định pháp luật.
101. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động - Căn cứ Điều 119 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Nội dung quy định này được nêu cụ thể hơn như sau:
Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải người lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc không được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động theo quy định pháp luật về lao động.
102. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ - Căn cứ Điều 128 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
103. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình - Căn cứ Điều 129 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Cấm người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình được áp dụng nếu biện pháp đó là cần thiết để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự của nạn nhân bạo lực gia đình theo Luật Phòng chống bạo lực gia đình.
104. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu - Căn cứ Điều 130 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Tạm dừng việc đóng thầu, phê duyệt danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng được áp dụng nếu quá trình giải quyết vụ án cho thấy việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án theo đúng quy định pháp luật.
105. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án - Căn cứ Điều 131 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu bay để bảo đảm giải quyết vụ án dân sự mà vụ án đó do chủ sở hữu tàu bay, chủ nợ trong trường hợp tàu bay là tài sản bảo đảm, người bị thiệt hại do tàu bay đang bay gây ra hoặc người có quyền, lợi ích liên quan đối với tàu bay khởi kiện theo quy định pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam.
- Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển trong các trường hợp sau:
+ Tàu biển bị yêu cầu bắt giữ để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại hàng hải mà người yêu cầu bắt giữ tàu biển đã khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án.
+ Chủ tàu là người có nghĩa vụ về tài sản trong vụ án đang giải quyết và vẫn là chủ tàu tại thời điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển.
+ Người thuê tàu trần, người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến hoặc người khai thác tàu là người có nghĩa vụ về tài sản trong vụ án dân sự phát sinh từ khiếu nại hàng hải theo Bộ luật Hàng hải Việt Nam và vẫn là người thuê tàu trần, người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến, người khai thác tàu hoặc là chủ tàu tại thời điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển.
+ Tranh chấp đang được giải quyết trong vụ án phát sinh trên cơ sở của việc thế chấp tàu biển đó.
+ Tranh chấp đang được giải quyết trong vụ án liên quan đến quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu tàu biển đó.
- Trình tự, thủ tục bắt giữ tàu bay, tàu biển được áp dụng theo quy định pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
106. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời - Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 133 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngoài các nội dung đã quy định tại BLTTDS 2004, bổ sung các nội dung sau:
+ Số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
+ Số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Không thay đổi thời hạn giải quyết, nhưng nêu chi tiết việc giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án:
+ Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm buộc phải thực hiện thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu.
+ Trường hợp HĐXX nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì HĐXX xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án.
Nếu chấp nhận thì HĐXX ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm bắt buộc.
Việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ thời điểm HĐXX ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng người yêu cầu phải xuất trình chứng cứ về việc đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước khi HĐXX vào phòng nghị án; nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì HĐXX phải thông báo ngay tại phòng xử án và ghi vào biên bản phiên tòa.
107. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm - Căn cứ Khoản 1 Điều 136 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm biện pháp bảo đảm và quy định chi tiết như sau:
Người yêu cầu Tòa án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.
+ Kê biên tài sản đang tranh chấp.
+ Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
+ Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
+ Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
+ Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
+ Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
+ Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
Đối với trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu.
108. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời - Căn cứ Điều 138 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Thêm trường hợp Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng:
+ Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo BLTTDS 2015.
+ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo BLTTDS 2015.
+ Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn.
+ Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
+ Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo BLTTDS 2015.
- Tương ứng biện pháp bảo đảm được bổ sung thì khi hủy bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cũng bổ sung thêm khoản nhận lại, đó là chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác: Trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết định để người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá quy định, trừ trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba.
- Bổ sung quy định thủ tục ra quyết định hủy bỏ:
Thủ tục ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán được Chánh án của Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công giải quyết.
109. Thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời - Căn cứ Khoản 2 Điều 142 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung cụm từ “quyền sử dụng” vào quy định sau:
Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao quyết định cho cơ quan quản lý đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Chương IX: Án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác
110. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí - Căn cứ Khoản 3 Điều 143 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định sau:
Tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự bao gồm tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm.
111. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí - Căn cứ Khoản 2 Điều 146 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung cụm từ “được miễn” vào quy định sau:
Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Ngoài ra, bổ sung quy định sau:
Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.
112. Nghĩa vụ chịu lệ phí - Căn cứ Khoản 2 Điều 149 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định sau:
Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu lệ phí theo quy định pháp luật.
Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa lệ phí.
113. Quy định cụ thể về án phí, lệ phí - Căn cứ Điều 150 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định cụ thể như sau: Căn cứ vào quy định của Luật phí và lệ phí và BLTTDS 2015, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về án phí, lệ phí Tòa án; mức thu án phí, lệ phí Tòa án đối với mỗi loại vụ việc cụ thể; các trường hợp được miễn, giảm hoặc không phải nộp án phí, lệ phí Tòa án; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
114. Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài - Căn cứ Điều 151 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền mà Tòa án tạm tính để chi trả cho việc ủy thác tư pháp khi tiến hành thu thập, cung cấp chứng cứ, tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, triệu tập người làm chứng, người giám định và các yêu cầu tương trợ tư pháp có liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
- Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc thực hiện ủy thác tư pháp theo quy định pháp luật Việt Nam và của nước được yêu cầu ủy thác tư pháp.
115. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài - Căn cứ Điều 152 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Nguyên đơn, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự khác trong vụ án phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
- Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự khác trong việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
116. Nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài - Căn cứ Điều 153 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài được xác định như sau:
- Đương sự phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài nếu yêu cầu giải quyết vụ việc của họ không được Tòa án chấp nhận.
- Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
- Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
- Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định sau thì nguyên đơn phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài:
+ Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
+ Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. HĐXX phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định pháp luật.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định sau thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
+ Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị.
+ Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt trừ trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
- Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo BLTTDS 2015 thì người yêu cầu phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
117. Xử lý tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài - Căn cứ Điều 154 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp không phải chịu chi phí ủy thác tư pháp thì người phải chịu chi phí ủy thác tư pháp theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp.
- Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp phải chịu chi phí ủy thác tư pháp, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí ủy thác tư pháp thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí ủy thác tư pháp thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
118. Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ - Căn cứ Điều 155 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
- Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ căn cứ vào quy định pháp luật.
119. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ Căn cứ Điều 156 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Người yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo yêu cầu của Tòa án.
- Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
120. Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ - Căn cứ Khoản 1 Điều 157 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:
- Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
- Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
- Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
- Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định sau thì nguyên đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ:
+ Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
+ Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. HĐXX phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định pháp luật.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định sau thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ:
+ Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị.
+ Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt trừ trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
- Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo BLTTDS 2015 thì người yêu cầu xem xét, thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
121. Xử lý tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ - Căn cứ Điều 158 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ không phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thì người phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
- Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
122. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định - Căn cứ Khoản 1 Điều 159 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung cụm từ “hoặc theo yêu cầu giám định của đương sự” vào quy định sau: Tiền tạm ứng chi phí giám định là số tiền mà người giám định tạm tính để tiến hành việc giám định theo quyết định của Tòa án hoặc theo yêu cầu giám định của đương sự.
123. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định - Căn cứ Khoản 2, 3 Điều 160 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định trong trường hợp các đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác: Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định trưng cầu giám định thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
Đương sự, người có yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo đã yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định thì việc nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được thực hiện theo Luật Giám định tư pháp.
124. Nghĩa vụ chịu chi phí giám định - Căn cứ Điều 161 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định chi tiết hơn trước như sau:
Trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí giám định được xác định như sau:
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ.
- Người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định của đương sự khác trong vụ án phải nộp chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định là có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu trưng cầu giám định chỉ có căn cứ một phần thì người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định tương ứng với phần yêu cầu đã được chứng minh là có căn cứ.
- Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định sau thì nguyên đơn phải chịu chi phí giám định:
+ Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
+ Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. HĐXX phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định pháp luật.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định sau thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí giám định:
+ Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị.
+ Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt trừ trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
- Trường hợp người tự mình yêu cầu giám định theo quy định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là có căn cứ thì người thua kiện phải chịu chi phí giám định. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu giám định của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ.
- Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo BLTTDS 2015 thì người yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định.
125. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp - Căn cứ Khoản 2 Điều 162 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung cụm từ “theo quyết định của Tòa án”:
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải chịu chi phí giám định, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí giám định thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
126. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản - Căn cứ Khoản 2, 3 Điều 164 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản trong trường hợp các đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác:
- Trường hợp các bên đương sự không thống nhất được về giá và cùng yêu cầu Tòa án định giá tài sản thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
Trường hợp có nhiều đương sự, thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo mức mà Tòa án quyết định.
- Đối với trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá thì nguyên đơn, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
127. Nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá - Căn cứ Điều 165 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định lại các trường hợp thực hiện nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, trong đó cũng bổ sung nhiều trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ này: Trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá được xác định như sau:
- Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
- Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá tài sản tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
- Trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản nếu các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định theo mức thấp hơn giá thị trường nơi có tài sản định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với nhà nước hoặc với người thứ ba thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
+ Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là có căn cứ.
+ Tòa án trả chi phí định giá tài sản nếu kết quả định giá tài sản chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là không có căn cứ.
- Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ khi họ đề nghị xét xử vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng; bị đơn chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì nguyên đơn phải chịu chi phí định giá tài sản.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm do người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc VKS rút toàn bộ kháng nghị, người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí định giá tài sản.
- Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của BLTTDS 2015 và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người yêu cầu định giá tài sản phải chịu chi phí định giá tài sản.
Nghĩa vụ chịu chi phí thẩm định giá tài sản của đương sự được thực hiện như nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản nêu trên, trừ trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản do các bên thỏa thuận thấp hơn giá thị trường để trốn tránh nghĩa vụ.
128. Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng - Căn cứ Điều 169 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định chi tiết hơn BLTTDS 2004:
Căn cứ vào quy định của BLTTDS 2015, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí giám định, định giá tài sản; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch; chi phí tố tụng khác do luật khác quy định và việc miễn, giảm chi phí tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.
Chương X: Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
129. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo - Căn cứ Điều 171 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Hệ thống lại các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo:
- Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
- Bản án, quyết định của Tòa án.
- Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.
- Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.
130. Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng - Căn cứ Khoản 5 Điều 172 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài những người được quy định tại BLTTDS 2004, bổ sung thêm người có chức năng tống đạt.
131. Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng - Căn cứ Khoản 2, 5 Điều 173 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài những các phương thức được quy định tại BLTTDS 2004, bổ sung thêm phương thức sau:
- Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định pháp luật về giao dịch điện tử.
- Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương thức khác đối với việc thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
132. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng - Căn cứ Điều 174 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bãi bỏ quy định xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu không thi hành hoặc thi hành không đúng việc cấp, tống đạt, thông báo.
133. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng - Căn cứ Khoản 2 Điều 175 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định sau:
Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng.
Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho Tòa án.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
134. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử - Căn cứ Điều 176 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là một trong những phương thức cấp, tống đạt, thông báo mới nên cần phải có hướng dẫn thủ tục cụ thể.
Việc cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử.
TAND tối cao hướng dẫn thi hành vấn đề này.
135. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân - Căn cứ Điều 177 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định chi tiết hơn so với BLTTDS 2015.
- Văn bản tố tụng được cấp, tống đạt, thông báo đến địa chỉ mà các đương sự đã gửi cho Tòa án theo phương thức đương sự yêu cầu hoặc tới địa chỉ mà các đương sự đã thỏa thuận và đề nghị Tòa án liên hệ theo địa chỉ đó.
- Người được cấp, tống đạt, thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ.
Đương sự phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt, thông báo theo địa chỉ nơi cư trú mới của họ.
Đương sự phải ký nhận hoặc điểm chỉ vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Nếu họ không thông báo cho Tòa án biết về việc thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới thì Tòa án thực hiện theo quy định về thủ tục niêm yết công khai, thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt, thông báo. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định về thủ tục niêm yết công khai. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
136. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức - Căn cứ Khoản 2 Điều 178 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định sau:
Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng hoặc vắng mặt thì thực hiện theo quy định sau:
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
- Trường hợp người đượ cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được ấp, tống đạt, thông báo. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
137. Thủ tục niêm yết công khai - Căn cứ Khoản 2 Điều 179 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm đối tượng được ủy quyền niêm yết công khai, đó là người có chức năng tống đạt:
Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú, nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở thực hiện theo thủ tục sau:
- Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo.
- Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo.
- Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
138. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng - Căn cứ Khoản 3, Điều 180 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các phương thức đăng trên báo, đài thì việc thông báo này còn được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Chương XI: Thời hạn tố tụng
139. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự - Căn cứ Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định ngắn gọn, súc tích hơn BLTTDS 2004 như sau:
- Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo Bộ luật Dân sự.
- Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Kim Yến (Tổng hợp)
Còn nữa
PHẦN THỨ HAI: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Chương XII: Khởi kiện và thụ lý vụ án
140. Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước - Căn cứ Điều 187 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bao quát hết các đối tượng có quyền khởi kiện VADS:
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo Luật Hôn nhân và gia đình.
- Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định pháp luật.
- Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định pháp luật.
- Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo Luật Hôn nhân và gia đình.
141. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện - Căn cứ Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Chi tiết hóa hình thức, nội dung đơn khởi kiện so với BLTTDS 2004:
- Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
+ Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có).
+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
- Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
142. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án - Căn cứ Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các phương thức gửi đơn khởi kiện đã được quy định tại BLTTDS 2004, bổ sung phương thức gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bổ sung các quy định sau:
- Đối với trường hợp gửi qua tổ chức dịch vụ bưu chính:
Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
- Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
- Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định trên.
- TAND tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
143. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện - Căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Phân định rõ từng giai đoạn nhận và xử lý đơn khởi kiện:
- Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.
Trường hp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định.
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
- Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
144. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện - Căn cứ Khoản 1, 2, 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ và bổ sung các trường hợp trả lại đơn khởi kiện:
Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau:
+ Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định về quyền khởi kiện, quyền khởi kiện VADS để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước hoặc không có đủ năng lực hành vi TTDS.
+ Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.
+ Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.
+ Hết thời hạn quy định về nộp tiền tạm ứng án phí mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không hải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng.
+ Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
+ Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện.
+ Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
- Bổ sung quy định về đơn khởi kiện, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại:
Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
- Không thay đổi trường hợp đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện, chỉ thay cụm từ “xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, xin thay đổi người quản lý tài sản..” thành cụm từ “yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản…” nhằm khẳng định vai trò quan trọng của Nhân dân theo tinh thần Hiến pháp 2013.
145. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện - Căn cứ Khoản 1 Điều 193 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Không thay đổi thời hạn giải quyết, quy định cụ thể yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện như sau:
Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng.
Trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
Văn bản thông báo có thể được giao trực tiếp, gửi trực tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện.
146. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện - Căn cứ Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7 Điều 194 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Kéo dài thời hạn được quyền khiếu nại, khởi kiện:
Trong thời hạn 10 ngày (trước đây là 03 ngày làm việc), kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, VKS có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.
- Bổ sung quy định sau:
Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.
- Bãi bỏ quy định thời hạn Thẩm phán phải ra một trong các quyết định giữ nguyên hoặc nhận lại: Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện VKS và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau:
+ Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, VKS cùng cấp.
+ Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
- Kéo dài thời hạn được quyền khiếu nại, khởi kiện:
Trong thời hạn 10 ngày (trước đây quy định là 07 ngày làm việc), kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, VKS có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.
- Bổ sung quy định sau: Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quy định có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, VKS có quyền kiến nghị với Chánh án TAND cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án TAND cấp tỉnh hoặc với Chánh án TAND tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án TAND cấp cao.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của VKS thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng.
147. Thụ lý vụ án - Căn cứ Khoản 2, 3, 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Chỉ định rõ người dự tính số tiền tạm ứng án phí là Thẩm phán và rút ngắn thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày (trước đây là 15 ngày), kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Chỉ định rõ người thụ lý vụ án: Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp gười khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
148. Thông báo về việc thụ lý vụ án - Căn cứ Điều 196 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Không thay đổi thời hạn thụ lý vụ án, chỉ định rõ người thông báo về việc thụ lý vụ án: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.
- Quy định chi tiết nội dung văn bản thông báo:
+ Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo.
+ Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án.
+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện.
+ Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn.
+ Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện.
+ Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
+ Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện.
- Bổ sung quy định mới sau:
Trường hợp nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.
149. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án - Căn cứ Điều 197 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các quy định đã được đề cập tại BLTTDS 2004, bổ sung các quy định sau:
Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.
Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo quy định của BLTTDS 2015.
Trong trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì ngoài việc phải xét xử lại từ đầu, Tòa án phải thông báo cho đương sự, VKS cùng cấp.
150. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án - Căn cứ Khoản 1 Điều 198 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thay nhiệm vụ “Thông báo về việc thụ lý vụ án” theo BLTTDS 2004 bằng nhiệm vụ “lập hồ sơ vụ án theo quy định”
151. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo - Căn cứ Điều 199 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Không thay đổi thời hạn giải quyết, làm rõ đối tượng nhận được thông báo là ai và quy định thêm các tài liệu cần phải nộp:
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
- Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự.
152. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn - Căn cứ Khoản 3 Điều 200 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thay đổi thời điểm bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố:
Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (trước đây quy định trước thời điểm Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm).
153. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - Căn cứ Khoản 2 Điều 201 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thay đổi thời điểm người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập:
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (trước đây quy định trước thời điểm Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm).
Chương XIII: Thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử
154. Thời hạn chuẩn bị xét xử - Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Không thay đổi thời hạn chuẩn bị xét xử như BLTTDS 2004 đã đề cập mà bổ sung thêm các quy định sau:
Vẫn tuân thủ quy định về thời hạn chuẩn bị, trừ trường hợp các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đọan chuẩn bị xét xử:
+Lập hồ sơ vụ án theo quy định.
+Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác.
+ Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng.
+Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án.
+Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của BLTTDS 2015.
+ Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
+ Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của BLTTDS 2015, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của BLTTDS 2015.
155. Lập hồ sơ vụ án dân sự - Căn cứ Điều 204 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới tại BLTTDS 2015:
- Hồ sơ VADS bao gồm đơn và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham gia tố tụng khác; tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án; văn bản tố tụng của Tòa án, VKS về việc giải quyết VADS.
- Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ VADS phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm. Giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở trên và phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định pháp luật.
156. Nguyên tắc tiến hành hòa giải - Căn cứ Khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định không tiến hành hòa giải trong trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
157. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được - Căn cứ Khoản 1, 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài những trường hợp đã được BLTTDS 2004 đề cập, bổ sung trường hợp:
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
- Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
158. Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải - Căn cứ Điều 208 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Không chỉ đơn thuần là thông báo về phiên hòa giải như BLTTDS 2004 quy định mà bổ sung thêm việc thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Đồng thời quy định cụ thể nội dung này như sau:
- Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự.
Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
- Trường hợp VADS không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.
- Đối với vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên, trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự thì Thẩm phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tòa án phân công phải thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp.
Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên.
159. Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải - Căn cứ Điều 209 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Do nội dung phiên họp nhiều hơn (bao gồm cả việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ), nên thành phần tham gia bổ sung các đối tượng sau:
+ Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản.
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có).
+ Người phiên dịch (nếu có).
- Thêm trường hợp cần thiết đối với vụ án về hôn nhân gia đình:
Trường hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
- Không thay đổi bản chất nội dung, thay cụm từ “hòa giải” thành cụm từ “phiên họp”: Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt.
Nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự.
160. Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải - Căn cứ Điều 210 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định cụ thể hơn trước như sau:
- Trước khi tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của BLTTDS 2015.
- Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau:
+ Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác.
+ Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
+ Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết.
- Sau khi các đương sự đã trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự. Trường hợp người được Tòa án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ.
- Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau:
+ Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
+ Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).
+ Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải uyết vụ án (nếu có).
+ Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến.
+ Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất.
+ Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.
161. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải - Căn cứ Khoản 1, 2, 4 Điều 211 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài việc lập biên bản hòa giải như BLTTDS 2004 đã đề cập, bổ sung thêm biên bản kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản này phải đảm bảo đủ các nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp.
- Địa điểm tiến hành phiên họp.
- Thành phần tham gia phiên họp.
- Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự về các nội dung kiểm tra.
- Các nội dung khác.
- Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự.
Ngoài quy định về chữ ký hoặc điểm chỉ đã nêu tại BLTTDS 2004, bổ sung:
Những người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ.
162. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự - Căn cứ Điều 214 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các căn cứ tạm đình chỉ giải quyết VADS như BLTTDS 2004 đề cập, bổ sung căn cứ:
- Cơ quan, tổ chức đã hợp nhất mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.
- Đương sự là người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật.
- Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác thu thập chứng cứ.
- Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
- Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền.
Bổ sung quy định thời hạn Tòa phải gửi quyết định tạm đình chỉ cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đương sự và VKS cùng cấp:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và VKS cùng cấp.
163. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự - Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 215 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định sau bên cạnh các quy định đã đựơc đề cập tại BLTTDS 2004:
- Trường hợp tạm đình chỉ do một trong các căn cứ nêu trên thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án TAND tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
- Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.
Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.
164. Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự - Căn cứ Điều 216 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định chi tiết nội dung này như sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết VADS và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, VKS cùng cấp.
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết VADS hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết VADS. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết VADS.
165. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự - Căn cứ Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ một số trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết VADS: Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết VADS trong các trường hợp sau:
+ Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế.
+ Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.
+ Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
+ Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
+ Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo BLTTDS 2015.
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo BLTTDS 2015 thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
+ Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết.
+ Các trường hợp quy định Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện mà Tòa án đã thụ lý.
+ Các trường hợp khác theo quy định pháp luật.
- Bổ sung quy định sau: Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:
+ Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
+ Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn.
+ Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cần độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
- Bổ sung quy định thời hạn Tòa án phải gửi quyết định đình chỉ giải quyết VADS: Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết VADS, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
- Thêm quy định sau: Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác có liên quan (nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
166. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự - Căn cứ Điều 219 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung quyết định tiếp tục giải quyết VADS đối với thẩm phán được phân công:
Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết VADS có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết VADS, quyết định tiếp tục giải quyết VADS, quyết định đình chỉ giải quyết VADS.
- Bãi bỏ quy định sau khi ra quyết định phải gửi cho đương sự và VKS cùng cấp:
Tại phiên tòa, HĐXX có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết VADS, quyết định tiếp tục giải quyết VADS, quyết định đình chỉ giải quyết VADS.
167. Quyết định đưa vụ án ra xét xử - Căn cứ Khoản 2 Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định thời hạn gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho đương sự và VKS cùng cấp: Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự và VKS cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
168. Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật - Căn cứ Điều 221 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới tại BLTTDS 2015:
- Trong quá trình giải quyết VADS, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết VADS có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án thực hiện như sau:
+ Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án TAND tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
+ Trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét tại phiên tòa hoặc đang được xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì HĐXX tạm ngừng phiên tòa do cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định và báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án TAND tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chánh án Tòa án cấp dưới thì Chánh án TAND tối cao phải xem xét và xử lý như sau:
+ Trường hợp đề nghị có căn cứ thì phải ra văn bản kiến nghị gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và thông báo cho Tòa án đã đề nghị để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
+ Trường hợp đề nghị không có căn cứ thì phải ra văn bản trả lời cho Tòa án đã đề nghị để tiếp tục giải quyết vụ án theo đúng quy định pháp luật.
- Cơ quan nhận được kiến nghị của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm giải quyết như sau:
+ Đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên bị kiến nghị xem xét thì trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Chánh án TAND tối cao, cơ quan đã ban hành văn bản đó phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho TAND tối cao; nếu quá thời hạn này mà không nhận được văn bản trả lời thì Tòa án áp dụng văn bản có hiệu lực cao hơn để giải quyết vụ án.
+ Trường hợp kiến nghị xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật là luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ của Quốc hội thì thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chương XIV: Phiên tòa sơ thẩm
169. Địa điểm tổ chức phiên tòa - Căn cứ Điều 223, 224 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Trước đây, BLTTDS 2004 không đề cập nội dung này:
Phiên tòa được tổ chức tại trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án nhưng phải bảo đảm tính trang nghiêm và hình thức phòng xử án quy định nêu sau:
- Quốc huy nước CHXHCNVN được treo chính giữa phía trên phòng xử án và phía trên chỗ ngồi của HĐXX.
- Phòng xử án phải có các khu vực được bố trí riêng cho HĐXX, KSV, Thư ký Tòa án, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, những người tham gia tố tụng khác và người tham dự phiên tòa.
170. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói - Căn cứ Điều 225 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định này được nêu ngắn gọn, súc tích hơn trước:
- Tòa án phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên tòa; hỏi và nghe trả lời câu hỏi; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; điều hành và nghe tranh luận giữa các đương sự; nghe KSV phát biểu ý kiến của VKS.
- Việc xét xử phải bằng lời nói và được tiến hành tại phòng xử án.
171. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự - Căn cứ Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Gộp chung quy định về sự có mặt của nguyên đơn, bị đơn và người bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thành 1 điều và quy định rõ từng trường hợp nếu được Tòa án triệu tập lần thứ hai mà vẫn vắng mặt:
- Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
+ Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định pháp luật.
+ Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.
+ Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà kông có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định pháp luật.
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định pháp luật.
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
172. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa - Căn cứ Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa mà vẫn xét xử:
+ Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.
+ Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định pháp luật.
173. Sự có mặt của người làm chứng - Căn cứ Khoản 2, 3 Điều 229 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ trường hợp nào HĐXX vẫn tiến hành xét xử, trường hợp nào hoãn phiên tòa nếu người làm chứng vắng mặt: HĐXX vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó họ đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Chủ toạ phiên tòa công bố lời khai đó. HĐXX quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.
- Bổ sung điều khoản loại trừ tại quy định sau: Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của HĐXX, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
174. Sự có mặt của người phiên dịch - Căn cứ Khoản 2 Điều 231 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bãi bỏ trường hợp loại trừ nếu người phiên dịch vắng mặt mà không có người thay thế: Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì HĐXX quyết định hoãn phiên tòa.
175. Sự có mặt của Kiểm sát viên - Căn cứ Khoản 1 Điều 232 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định sau:
Nếu KSV vắng mặt thì HĐXX vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa.
176. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa - Căn cứ Khoản 1 Điều 233 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định thời hạn hoãn phiên tòa đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
177. Nội quy phiên tòa - Căn cứ Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 234 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các quy định đã đựơc đề cập tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định sau:
- Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.
- Nghiêm cấm mang vào phòng xử án vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
- Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn thư ký chậm nhất là 15 phút trước giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông qua lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
- Nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người tham gia tố tụng khác phải được sự đồng ý của họ.
- Mọi người tham dự phiên tòa phải có trang phục nghiêm chỉnh.
- Không đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa; không sử dụng điện thoại di động, không hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc có hành vi khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa.
- Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho rời khỏi phòng xử án khi có lý do chính đáng.
- Trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa thì không phải đứng dậy khi HĐXX vào phòng xử án và khi tuyên án.
178. Thủ tục ra bản án và quyết định của Tòa án tại phiên tòa - Căn cứ Khoản 2 Điều 235 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung cụm từ “quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tạm ngừng phiên tòa” vào quy định sau:
Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tạm ngừng phiên tòa phải được HĐXX thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và lập thành văn bản.
179. Biên bản phiên tòa - Căn cứ Khoản 2 Điều 236 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên tòa không cần có sự đồng ý của HĐXX như BLTTDS 2004 đã nêu:
Ngoài việc ghi biên bản phiên tòa, HĐXX có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên tòa.
180. Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng - Căn cứ Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới tại BLTTDS 2015:
- Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định pháp luật khi có đủ các điều kiện sau:
+ Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
+ Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
- Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị HĐXX vắng mặt.
- Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. HĐXX thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
- KSV phát biểu ý kiến của VKS.
- HĐXX tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của BLTTDS 2015.
181. Khai mạc phiên tòa - Căn cứ Khoản 2, 7, 8 Điều 239 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định sau:
- Yêu cầu người làm chứng cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
- Yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.
Ngoài việc kiểm tra căn cước của đương sự, thì chủ tọa phiên tòa cũng có trách nhiệm kiểm tra căn cước của người tham gia tố tụng khác.
182. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa - Căn cứ Điều 247 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới tại BLTTDS 2015.
- Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án.
- Việc tranh tụng tại phiên tòa được tiến hành theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
- Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến nhưng có quyền yêu cầu họ dừng trình bày những ý kiến không có liên quan đến VADS.
183. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa - Căn cứ Điều 249 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định cụ thể, rõ rang hơn BLTTDS 2004 như sau:
- Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định trên, theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:
+ Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
+ Những người tham gia tố tụng khác.
+ Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân.
+ KSV tham gia phiên tòa.
- Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.
184. Hỏi người làm chứng - Căn cứ Khoản 5 Điều 253 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định sau:
Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hỏi người làm chứng sau khi được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
185. Công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án - Căn cứ Khoản 2 Điều 254 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Việc HĐXX công bố chứng cứ tương tự việc công bố như tài liệu, bổ sung cụm từ “bí mật gia đình, bảo vệ người chưa thành niên” vào quy định sau:
Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ người chưa thành niên theo yêu cầu của đương sự thì HĐXX không công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
186. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh - Căn cứ Khoản 2 Điều 255 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Làm rõ các đối tựơng yêu cầu:
Theo yêu cầu của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác, KSV hoặc khi xét thấy cần thiết, HĐXX cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh tại phiên tòa, trừ trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ người chưa thành niên theo yêu cầu của đương sự.
187. Hỏi người giám định - Căn cứ Khoản 2, 4 Điều 257 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ những đối tượng có quyền nhận xét về kết luận giám định:
KSV, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định; hỏi những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án sau khi được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
- Làm rõ quy định sau:
Khi có đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên tòa và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì HĐXX quyết định giám định bổ sung, giám định lại; trong trường hợp này, HĐXX quyết định tạm ngừng phiên tòa theo quy định.
Kim Yến (tổng hợp)
Còn nữa
188. Tạm ngừng phiên tòa - Căn cứ Điều 259 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới tại BLTTDS 2015:
- Trong quá trình xét xử, HĐXX có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau:
+ Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người THTT không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người THTT.
+ Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt.
+ Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa.
+ Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại.
+ Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải.
+ Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
- Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày HĐXX quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì HĐXX tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì HĐXX ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết VADS. HĐXX phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và VKS cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.
189. Trình tự phát biểu khi tranh luận - Căn cứ Khoản 1, 3 Điều 260 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung thêm 02 bước sau trong trình tự phát biểu khi tranh luận đã được đề cập tại BLTTDS 2004:
+ Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
+ Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
- Bổ sung quy định sau:
Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.
190. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp - Căn cứ Điều 261 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bãi bỏ quy định sau: “Chủ toạ phiên toà không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh luận trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt những ý kiến không có liên quan đến vụ án.”
191. Phát biểu của Kiểm sát viên - Căn cứ Điều 262 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định cụ thể hơn trước:
Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, KSV phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, HĐXX, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, KSV phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
192. Nghị án - Căn cứ Khoản 2 Điều 264 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Làm rõ quy định sau:
Chỉ có các thành viên HĐXX mới có quyền nghị án.
Khi nghị án, các thành viên HĐXX phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
193. Bản án sơ thẩm - Căn cứ Khoản 2, 3 Điều 266 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài 3 phần đã được đề cập tại BLTTDS 2004 là Phần mở đầu, phần nội dung và nhận định thì bổ sung thêm phần quyết định của Tòa án.
- Tại phần nội dung của bản án sơ thẩm, bổ sung quy định sau: Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp chưa có điều luật áp dụng thì thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên quan.
- Và phần quyết định của Tòa án phải tuân thủ quy định sau: Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của HĐXX về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
Bổ sung quy định sau: Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.
194. Tuyên án - Căn cứ Điều 267 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Ngoài các quy định đã được đề cập tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định sau: HĐXX tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp thì HĐXX vẫn tuyên đọc bản án.
Trường hợp Tòa án xét xử kín do cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì HĐXX chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
- Bao quát trường hợp cần có người phiên dịch:
Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công khai.
195. Sửa chữa, bổ sung bản án - Căn cứ Khỏan 2 Điều 268 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Làm rõ vai trò của Thẩm phán với các HTND trong trường hợp cần sửa chữa, bổ sung bản án: Trường hợp cần sửa chữa, bổ sung bản án theo quy định thì Thẩm phán phối hợp với các HTND là thành viên HĐXX đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, VKS cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự nếu bản án đã được gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
196. Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án - Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 269 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các quy định đã được đề cập tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định sau:
- Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết VADS bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo Luật Hộ tịch.
Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
- Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự.
PHẦN THỨ BA: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM
Chương XV: Tính chất của xét xử phúc thẩm và kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
197. Tính chất của xét xử phúc thẩm - Căn cứ Điều 270 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Làm rõ đó là việc xét xử lại của Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp thay vì quy định là việc xét xử lại của Tòa án cấp trên trực tiếp:
Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
198. Người có quyền kháng cáo - Căn cứ Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sụng cụm từ “cá nhân” vào quy định sau:
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết VADS, quyết định đình chỉ giải quyết VADS của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
199. Đơn kháng cáo - Căn cứ Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 272 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ một số nội dung trong đơn kháng cáo:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo.
+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo.
+ Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
+ Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo.
+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
- Bổ sung các quy định sau:
Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi TTDS có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Người kháng cáo nêu trên nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo Luật Doanh nghiệp.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức đó và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ. Việc ủy quyền nêu trên phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.
200. Thời hạn kháng cáo - Căn cứ Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ trường hợp vắng mặt của đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện: Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đưng sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
(Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm không thay đổi so với trước)
- Bổ sung mốc thời điểm tính thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án: Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của BLTTDS 2015.
- Quy định cụ thể đối với các trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc người kháng cáo bị tạm giam: Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
201. Kiểm tra đơn kháng cáo - Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 274 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định thì được quyền làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung: Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
- Bổ sung trường hợp trả lại đơn kháng cáo như sau: Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau:
+ Người kháng cáo không có quyền kháng cáo.
+ Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án.
+ Trường hợp hết thời hạn quy định mà không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
202. Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn - Căn cứ Khoản 2 Điều 275 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Làm rõ trường hợp xem xét kháng cáo quá hạn:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện VKS cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, KSV vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
- Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện VKS tại phiên họp, HĐXX kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.
Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và VKS cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do BLTTDS 2015 quy định.
203. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm - Căn cứ Khoản 2 Điều 276 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các quy định đã được đề cập tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định sau: Trường hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.
204. Thông báo về việc kháng cáo - Căn cứ Khoản 1 Điều 277 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sụng cụm từ “tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm đơn kháng cáo” vào quy định sau:
Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho VKS cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm đơn kháng cáo.
205. Thời hạn kháng nghị - Căn cứ Khoản 3 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các quy định đã được đề cập tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định sau: Khi Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của VKS mà quyết định kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu VKS giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.
206. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị - Căn cứ Khoản 1 Điều 282 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung cụm từ “bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm” vào quy định sau: Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
207. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị - Căn cứ Điều 283 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định lại nội dung này như sau:
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày:
- Hết thời hạn kháng nghị.
- Hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo đã nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
208. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị - Căn cứ Khoản 1, 3, 4 Điều 284 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung các quy định sau bên cạnh các quy định đã đựơc đề cập tại BLTTDS 2004:
- Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.
Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định thì VKS đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.
- Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do HĐXX quyết định.
- Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho VKS cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Chương XVI: Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
209. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm - Căn cứ Khoản 1 Điều 285 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài đương sự và VKS cùng cấp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện cũng có quyền được thông báo về việc thụ lý vụ án, đồng thời, thông tin này phải được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và VKS cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
210. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm - Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các quy định được nêu tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định sau:
- Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Thời hạn này không áp dụng đối với vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài.
211. Cung cấp tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm - Căn cứ Điều 287 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới tại BLTTDS 2015:
- Đương sự được quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ sau đây trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm:
+ Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng.
+ Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.
- Thủ tục giao nộp tài liệu, chứng cứ được thực hiện theo quy định đã đề cập ở phần trước.
212. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án - Căn cứ Khoản 2 Điều 288 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài quy định tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định sau:
Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và được gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, VKS cùng cấp.
213. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án - Căn cứ Khoản 4 Điều 289 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định sau bên cạnh các quy định tại BLTTDS sửa đổi 2011:
Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và phải được gửi ngay cho đương sự, cơ quan tổ chức, cá nhân khởi kiện, VKS cùng cấp.
214. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm - Căn cứ Điều 290 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới được đề cập tại BLTTDS 2015:
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải có các nội dung chính sau:
- Các nội dung sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên Tòa án ra quyết định; Vụ án được đưa ra xét xử; Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện quy định, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa; Xét xử công khai hoặc xét xử kín; Họ, tên người được triệu tập tham gia phiên tòa.
- Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có).
- Họ, tên, tư cách tham gia tố tụng của người kháng cáo.
- VKS kháng nghị (nếu có).
- Họ, tên KSV tham gia phiên tòa; họ, tên KSV dự khuyết (nếu có).
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho đương sự, VKS cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
215. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu - Căn cứ Khoản 1 Điều 292 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Cùng với chuyển hồ sơ thì Tòa án cấp phúc thẩm có trách nhiệm chuyển quyết định đưa vụ án ra xét xử cho VKS cùng cấp:
Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cùng với quyết định đưa vụ án ra xét xử cho VKS cùng cấp nghiên cứu.
Chương XVII: Thủ tục xét xử phúc thẩm
216. Phạm vi xét xử phúc thẩm - Căn cứ Điều 293 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Làm rõ việc chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm:
Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.
217. Hoãn phiên tòa phúc thẩm - Căn cứ Khoản 1, 3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Sửa đổi quy định trong trường hợp KSV tham gia phiên toà phúc thẩm vắng mặt: KSV được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì HĐXX vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp VKS có kháng nghị phúc thẩm.
- Sửa đổi quy định trong trường hợp được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt: Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó, trừ trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong đó có người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt đó.
Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
218. Hỏi về việc kháng cáo, kháng nghị và xử lý việc thay đổi kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa - Căn cứ Khoản 3 Điều 298 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài quy định đã được đề cập tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định sau: Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, VKS rút một phần kháng nghị thì Tòa án chấp nhận việc rút kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng cáo, VKS bổ sung nội dung mới vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì Tòa án không xem xét nội dung đó.
219. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm - Căn cứ Điều 301 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới được nêu tại BLTTDS 2015:
Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm thực hiện theo quy định như đối với phiên tòa sơ thẩm.
220. Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm - Căn cứ Điều 304 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới được đề cập tại BLTTDS 2015:
Việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như đối với phiên toà sơ thẩm.
221. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm - Căn cứ Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 305 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài quy định đã được đề cập tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định về trình tự tranh luận đối với kháng cáo, kháng nghị:
- Trình tự tranh luận đối với kháng cáo được thực hiện như sau:
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
+ Khi xét thấy cần thiết, HĐXX có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
- Trình tự tranh luận đối với kháng nghị được thực hiện như sau:
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
+ KSV phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.
- Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình tranh luận.
- Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.
222. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm - Căn cứ Điều 306 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bên cạnh các quy định đã được đề cập tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định sau:
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, KSV phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
223. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm - Căn cứ Khoản 5, 6 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các quyền đã được nêu tại BLTTDS 2004, bổ sung 2 quyền sau:
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm.
- Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án TAND tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời Tòa án kết quả xử lý.
224. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm - Căn cứ Điều 310 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm cụm từ “ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự” vào quy định sau: HĐXX phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Việc thu thập chứng cứ và chứng minh không theo đúng quy định hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được.
- Thành phần của HĐXX sơ thẩm không đúng quy định hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
225. Đình chỉ xét xử phúc thẩm - Căn cứ Điều 312 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới được đề cập tại BLTTDS 2015:
HĐXX phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, VKS rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
- Người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không có mặt, trừ trường hợp vụ án có người khác kháng cáo, VKS kháng nghị.
226. Bản án phúc thẩm - Căn cứ Khoản 4, 5 Điều 313 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ quy định phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định và phần quyết định:
+ Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết của vụ án, việc giải quyết, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà Tòa án áp dụng, nếu vụ án thuộc trường hợp chưa có quy định pháp luật để áp dụng thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan.
Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí sơ thẩm, phúc thẩm, chi phí tố tụng (nếu có).
- Bổ sung quy định sau:
Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.
227. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị - Căn cứ Khoản 2 Điều 314 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định rõ thời hạn Tòa án phải mở phiên họp phúc thẩm:
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án có quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Tòa án phải mở phiên họp phúc thẩm để xem xét quyết định đó; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. KSV VKS cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm. KSV vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp VKS có kháng nghị.
228. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm - Căn cứ Khoản 2, 3 Điều 315 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các quy định đã được đề cập tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định sau:
Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp phúc thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.
Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật phải được Tòa án cấp phúc thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, quyết định cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật Hộ tịch.
- Bản án phúc thẩm được Tòa án cấp phúc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ trường hợp có chứa thông tin có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự.
PHẦN THỨ TƯ: GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN
Chương XVIII: Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp sơ thẩm
229. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn - Căn cứ Điều 316 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết VADS có đủ điều kiện theo quy định BLTTDS 2015 với trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các VADS thông thường nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật.
- Những quy định của Phần này được áp dụng để giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn; trường hợp không có quy định thì áp dụng những quy định khác của BLTTDS 2015 để giải quyết vụ án.
- Trường hợp luật khác có quy ịnh tranh chấp dân sự được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì việc giải quyết tranh chấp đó được thực hiện theo thủ tục quy định tại Phần này.
230. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn - Căn cứ Điều 317 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau:
+ Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ.
+ Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ rang.
+ Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.
- Đối với vụ án lao động đã được thụ lý, giải quyết theo thủ tục rút gọn mà người sử dụng lao động có quốc tịch nước ngoài hoặc người đại diện theo pháp luật của họ đã rời khỏi địa chỉ nơi cư trú, nơi có trụ sở mà không thông báo cho đương sự khác, Tòa án thì bị coi là trường hợp cố tình giấu địa chỉ. Tòa án vẫn giải quyết vụ án đó theo thủ tục rút gọn này.
- Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới sau đây làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường:
+ Phát sinh tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất do đó cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định.
+ Cần phải định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp mà các đương sự không thống nhất về giá.
+ Cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
+ Phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
+ Phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập.
+ Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài trừ khi đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.
- Trường hợp chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính lại kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
231. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn - Căn cứ Điều 318 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
- Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải có các nội dung chính sau:
+ Ngày, tháng, năm ra quyết định.
+ Tên Tòa án ra quyết định.
+ Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục rút gọn.
+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
+ Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có).
+ Họ, tên Kiểm sát viên; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).
+ Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa.
+ Xét xử công khai hoặc xét xử kín.
+ Họ, tên những người được triệu tập tham gia phiên tòa.
- Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải được gửi ngay cho đương sự, VKS cùng cấp.
Trường hợp VKS thamgia phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp vụ án chưa có quy định pháp luật áp dụng thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho VKS cùng cấp; trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, VKS phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.
232. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn - Căn cứ Điều 319 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, đương sự có quyền khiếu nại, VKS cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau:
+ Giữ nguyên quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn.
+ Hủy quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
- Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và phải được gửi ngay cho đương sự, VKS cùng cấp.
233. Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn - Căn cứ Điều 320 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Các đương sự, KSV VKS cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn. Trường hợp KSV vắng mặt thì HĐXX vẫn tiến hành xét xử. Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Trường hợp bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.
- Thẩm phán tiến hành thủ tục khai mạc phiên tòa như đối với phiên tòa sơ thẩm.
- Sau khi khai mạc phiên tòa, Thẩm phán tiến hành hòa giải, trừ trường hợp không được hòa giải theo hoặc không tiến hành hòa giải được theo quy định.
Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự. Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử.
Việc trình bày, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm về việc giải quyết vụ án được thực hiện như đối với phiên tòa sơ thẩm.
- Trường hợp tại phiên tòa mà phát sinh tình tiết mới theo quy định đã nêu làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Thẩm phán xem xét, ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính lại kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
234. Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn - Căn cứ Điều 321 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm rút gọn.
- Bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của BLTTDS 2015.
Chương XIX: Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp phúc thẩm
235. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn - Căn cứ Điều 322 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được niêm yết.
- Thời hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của VKS cùng cấp là 07 ngày, của VKS cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định.
236. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn - Căn cứ Điều 323 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm ra một trong các quyết định sau:
Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
+ Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
+ Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
- Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải có nội dung sau:
+ Các nội dung sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên Tòa án ra quyết định; Vụ án được đưa ra xét xử; Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện quy định, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa; Xét xử công khai hoặc xét xử kín; Họ, tên người được triệu tập tham gia phiên tòa.
+ Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có).
+ Họ, tên, tư cách tham gia tố tụng của người kháng cáo.
+ VKS kháng nghị (nếu có).
+ Họ, tên KSV tham gia phiên tòa; họ, tên KSV dự khuyết (nếu có).
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi ngay cho những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị và VKS cùng cấp kèm theo hồ sơ vụ án để nghiên cứu.
Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của VKS cùng cấp là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, VKS phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
- Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án khi lý do tạm đình chỉ không còn.
- Trường hợp xuất hiện tình tiết mới quy định thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính lại kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường..
237. Thủ tục phúc thẩm rút gọn đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị - Căn cứ Điều 324 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, Thẩm phán phải mở phiên tòa phúc thẩm.
- Các đương sự, KSV VKS cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa phúc thẩm. Trường hợp KSV vắng mặt thì HĐXX vẫn tiến hành xét xử, trừ trường hợp VKS có kháng nghị phúc thẩm. Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Trường hợp đương sự không kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.
- Thẩm phán trình bày tóm tắt nội dung bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trình bày, đương sự bổ sung ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án.
- Sau khi kết thúc việc tranh luận và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của VKS về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
- Khi xem xét bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Thẩm phán có quyền sau:
+ Giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.
+ Sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.
+ Hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại vụ án theo thủ tục rút gọn hoặc theo thủ tục thông thường nếu không còn đủ các điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn.
+ Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
+ Đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra bản án, quyết định.
PHẦN THỨ NĂM: THỦ TỤC XÉT LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Chương XX: Thủ tục giám đốc thẩm
238. Tính chất của giám đốc thẩm - Căn cứ Điều 325 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bao hàm hết các trường hợp thực hiện giám đốc thẩm:
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ nêu sau.
239. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm - Căn cứ Điều 326 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ các căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau:
+ Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.
+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định pháp luật.
+ Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
- Bổ sung quy định sau:
Người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và có đơn đề nghị theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này hoặc có thông báo, kiến nghị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 327 của Bộ luật này; trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị.
240. Phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm - Căn cứ Khoản 3 Điều 327 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các quy định đã đề cập tại BLTTDS sửa đổi 2011, bổ sung quy định sau:
Chánh án TAND cấp tỉnh kiến nghị Chánh án TAND cấp cao hoặc Chánh án TAND tối cao, Chánh án TAND cấp cao kiến nghị Chánh án TAND tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có một trong các căn cứ nêu trên.
241. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm - Căn cứ Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Nội dung đơn đề nghị không thay đổi, bổ sung quy định đối với trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp:
Trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo Luật doanh nghiệp.
242. Thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm - Căn cứ Khoản 2, 3 Điều 329 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Ngoài các quy định đã được nêu tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định sau:
Tòa án, VKS chỉ thụ lý đơn đề nghị khi có đủ các nội dung quy định trên. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện thì Tòa án, VKS yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, VKS; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, VKS trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.
- Làm rõ quy định sau:
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định; trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
Chánh án TAND tối cao phân công Thẩm phán TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao phân công KSV VKSND tối cao nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao xem xét, quyết định kháng nghị. Trường hợp không kháng nghị thì Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán TAND tối cao, KSV VKSND tối cao thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
Huyền Trang (Tổng hợp)
Còn nữa