39. Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng - Căn cứ Điều 44 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện theo quy định của BLTTDS 2015.
40. Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng - Căn cứ Điều 45 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Việc áp dụng tập quán được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định. Tập quán không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Bộ luật dân sự.
Khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền viện dẫn tập quán để yêu cầu Tòa án xem xét áp dụng.
Tòa án có trách nhiệm xác định giá trị áp dụng của tập quán bảo đảm đúng quy định của Bộ luật dân sự.
Trường hợp các đương sự viện dẫn các tập quán khác nhau thì tập quán có giá trị áp dụng là tập quán được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.
- Việc áp dụng tương tự pháp luật được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng tương tự pháp luật để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng theo quy định tại Bộ luật dân sự và quy định nêu trên.
Khi áp dụng tương tự pháp luật, Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý của vụ việc dân sự, xác định rõ ràng trong hệ thống pháp luật hiện hành không có quy phạm pháp luật nào điều chỉnh quan hệ đó và xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.
- Việc áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết vụ việc dân sự khi không thể áp dụng tập quán, tương tự pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự, quy định nêu trên.
Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại Bộ luật dân sự. Án lệ được Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao lựa chọn và được Chánh án TAND tối cao công bố.
Lẽ công bằng được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đó.
Chương IV: Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc thay đổi người tiến hành tố tụng
41. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng - Căn cứ Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài những người THTT đã được quy định tại BLTTDS 2004, bổ sung:
- Thẩm tra viên.
- Kiểm tra viên.
42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án - Căn cứ Điều 47 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Hoàn thiện nhiệm vụ của Chánh án Tòa án như sau:
+ Tổ chức công tác giải quyết vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
+ Quyết định phân công Thẩm phán thụ lý vụ việc dân sự, Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, HTND tham gia HĐXX VADS; quyết định phân công Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án THTT đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc để họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
+ Quyết định thay đổi Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa.
+ Quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa.
+ Ra quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của BLTTDS 2015.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của BLTTDS 2015.
+ Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quy định của BLTTDS 2015 hoặc kiến nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
+ Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của BLTTDS 2015.
+ Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định pháp luật.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định pháp luật.
- Thêm điều khoản loại trừ trường hợp Phó Chánh án không được Chánh án ủy nhiệm:
Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án, trừ quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quy định của BLTTDS 2015 hoặc kiến nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.
43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán - Căn cứ Khoản 1, 3, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Điều 48 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định sau:
- Xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, thụ lý vụ việc dân sự theo quy định của BLTTDS 2015.
- Tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của BLTTDS 2015.
- Quyết định tiếp tục đưa vụ việc dân sự ra giải quyết.
- Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý.
- Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự theo quy định của BLTTDS 2015.
- Triệu tập người tham gia phiên tòa, phiên họp.
- Chủ tọa hoặc tham gia xét xử VADS, giải quyết việc dân sự.
- Đề nghị Chánh án Tòa án phân công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của BLTTDS 2015.
- Phát hiện và đề nghị Chánh án Tòa án kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của BLTTDS 2015.
- Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định pháp luật.
44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân - Căn cứ Khoản 4 Điều 49 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Nhấn mạnh về việc ngang quyền với Thẩm phán của HTND trong biểu quyết:
Tiến hành các hoạt động tố tụng và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐXX.
45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên - Căn cứ Điều 50 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới tại BLTTDS 2015:
Khi được Chánh án Tòa án phân công, Thẩm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Kết luận về việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự với Chánh án Tòa án.
- Thu thập tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự theo quy định của BLTTDS 2015.
- Hỗ trợ Thẩm phán thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của BLTTDS 2015.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của BLTTDS 2015.
46. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án - Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 51 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Làm rõ các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra và báo cáo với HĐXX danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa.
- Ghi biên bản phiên tòa, phiên họp, biên bản lấy lời khai của người tham gia tố tụng.
47. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân - Căn cứ Khoản 2, 3, 4 Điều 53 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Làm rõ trường hợp sau:
- Họ cùng trong một HĐXX và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được THTT.
- Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Họ đã là người THTT trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
48. Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên - Căn cứ Điều 54 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Hoàn thiện nội dung này như sau:
Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau:
- Thuộc một trong những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người THTT.
- Họ đã là người THTT trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
- Là người thân thích với một trong những người THTT khác trong vụ việc đó.
49. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên - Căn cứ Điều 55 và Điều 61 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Làm rõ người tiến hành tố tụng gồm những đối tượng nào tại quy định sau:
* Đối với Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án:
Việc từ chối THTT hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối THTT hoặc đề nghị thay đổi người THTT.
Việc từ chối THTT hoặc đề nghị thay đổi những người quy định trên tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
* Đối với Kiểm sát viên, Kiểm tra viên:
Trước khi mở phiên tòa, việc từ chối THTT hoặc đề nghị thay đổi KSV phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi KSV.
Việc từ chối THTT hoặc đề nghị thay đổi KSV phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi KSV.
Tại phiên tòa, việc từ chối THTT hoặc đề nghị thay đổi KSV phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
50. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên - Căn cứ Điều 56 và Khoản 1, 3 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Hướng dẫn cụ thể Quyết định thay đổi người THTT:
* Đối với Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án: (Làm rõ thẩm quyền quyết định thay đổi Chánh án Tòa án)
Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định việc thay đổi như sau:
+ Thẩm phán là Chánh án TAND cấp huyện thì do Chánh án TAND cấp tỉnh quyết định.
+ Thẩm phán là Chánh án TAND cấp tỉnh thì do Chánh án TAND cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với TAND cấp tỉnh đó quyết định.
+ Thẩm phán là Chánh án TAND cấp cao thì do Chánh án TAND tối cao quyết định.
* Đối với Kiểm sát viên, Kiểm tra viên:
Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi KSV do Viện trưởng VKS cùng cấp quyết định; nếu KSV bị thay đổi là Viện trưởng VKS thì do Viện trưởng VKS cấp trên trực tiếp quyết định.
Việc thay đổi Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
- Bổ sung thêm việc thay đổi Thẩm tra viên vào quy định sau:
Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do HĐXX quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. HĐXX thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì HĐXX ra quyết định hoãn phiên tòa. Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi.
Nếu người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định nêu trên.
- Bổ sung quy định sau:
Việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Chánh án Tòa án phải cử người khác thay thế Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; Viện trưởng VKS phải cử người khác thay thế Kiểm sát viên, Kiểm tra viên và thông báo bằng văn bản cho Tòa án.
51. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát - Căn cứ Điều 57 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Thêm nhiều nhiệm vụ, quyền hạn cho Viện trưởng VKS.
Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS, Viện trưởng VKS có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS.
+ Quyết định phân công KSV thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS, tham gia phiên tòa xét xử VADS, phiên họp giải quyết việc dân sự theo Bộ luật này và thông báo cho Tòa án; quyết định phân công Kiểm tra viên THTT đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc việc phân công người THTT phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
+ Quyết định thay đổi KSV, Kiểm tra viên.
+ Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của BLTTDS 2015.
+ Yêu cầu, kiến nghị theo quy định của BLTTDS 2015.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của BLTTDS 2015.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định pháp luật.
Đồng thời, bãi bỏ nhiệm vụ kiểm tra hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng của KSV.
- Thêm điều khoản loại trừ trong trường hợp Viện trưởng vắng mặt và ủy nhiệm cho một Phó Viện trưởng:
Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng, trừ quyền quyết định kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án.
Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.
52. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên - Căn cứ Điều 58 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Nêu chi tiết một số nhiệm vụ, quyền hạn của KSV:
Khi được Viện trưởng VKS phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS, KSV có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu (làm rõ nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo quy định pháp luật TTDS trong giải quyết vụ việc dân sự).
- Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự (làm rõ nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo quy định pháp luật TTDS trong giải quyết vụ việc dân sự).
- Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của BLTTDS; thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của VKS về việc giải quyết vụ việc theo quy định của BLTTDS 2015 (không đổi so với trước).
- Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án (không đổi so với trước).
- Kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của BLTTDS (nhiệm vụ, quyền hạn được bổ sung).
- Đề nghị Viện trưởng VKS có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật (nhiệm vụ, quyền hạn được bổ sung).
- Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật (làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn kiểm sát việc tuân theo quy định pháp luật của người tham gia tố tụng).
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn TTDS khác thuộc thẩm quyền của VKS theo quy định của BLTTDS (thay vì thực hiện theo sự phân công của Viện trưởng VKS như quy định trước đây).
53. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên - Căn cứ Điều 59 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Do Kiểm tra viên là đối tượng được bổ sung vào danh mục người THTT, nên theo logic cần phải quy định nhiệm vụ, quyền hạn cho Kiểm tra viên:
Khi được phân công tiến hành hoạt động tố tụng, Kiểm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, báo cáo kết quả với KSV.
- Lập hồ sơ kiểm sát vụ việc dân sự theo phân công của KSV hoặc Viện trưởng VKS.
- Giúp KSV kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS.
54. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên - Căn cứ Điều 60 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm quy định thay đổi đối với Kiểm tra viên:
KSV, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau:
- Thuộc một trong những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người THTT.
- Họ đã là người THTT trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, HTND, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Chương V: Thành phần giải quyết vụ việc dân sự
55. Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự - Căn cứ Điều 63 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm điều khoản loại trừ là trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn:
HĐXX sơ thẩm VADS gồm 01 Thẩm phán và 02 HTND, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
Trong trường hợp đặc biệt thì HĐXX sơ thẩm có thể gồm 02 Thẩm phán và 03 HTND.
Bổ sung quy định đối với VADS có đương sự là người chưa thành niên hoặc vụ án lao động:
Đối với vụ án có đương sự là người chưa thành niên thì phải có HTND là người đã hoặc đang công tác tại Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
Đối với vụ án lao động thì phải có HTND là người đã hoặc đang công tác trong tổ chức đại diện tập thể lao động hoặc người có kiến thức về pháp luật lao động.
56. Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự - Căn cứ Điều 64 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm điều khoản loại trừ vào quy định sau:
HĐXX phúc thẩm VADS gồm 03 Thẩm phán, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
57. Xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn - Căn cứ Điều 65 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đây là quy định mới tại BLTTDS 2015.
Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm VADS theo thủ tục rút gọn do 01 Thẩm phán tiến hành.
58. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự - Căn cứ Điều 66 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Cơ cấu lại tổ chức HĐXX giám đốc thẩm, tái thẩm VADS:
Ủy ban thẩm phán TAND cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng HĐXX gồm 03 Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao.
Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng HĐXX xử gồm 05 Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán TAND tối cao.
59. Thành phần giải quyết việc dân sự - Căn cứ Điều 67 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Về cơ bản, không thay đổi thành phần giải quyết việc dân sự và bổ sung các việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết:
- Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định sau hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc dân sự do tập thể gồm 03 Thẩm phán giải quyết:
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.
+ Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài.
- Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không thuộc trường hợp trên do 01 Thẩm phán giải quyết.
- Thành phần giải quyết yêu cầu về kinh doanh, thương mại liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định pháp luật về Trọng tài thương mại.
Chương VI: Người tham gia tố tụng
60. Đương sự trong vụ việc dân sự - Căn cứ Khoản 1, 5, 6 Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung quy định đương sự trong việc dân sự:
Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Bổ sung thêm đương sự trong vụ việc dân sự:
+ Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.
61. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự - Căn cứ Khoản 1, 4, 5, 6 Điều 69 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Tách trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
Đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi TTDS, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi TTDS của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
- Bổ sung quy định về thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS đối với đương sự chưa đủ 6 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự:
Đương sự là người chưa đủ 6 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi TTDS. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
- Bổ sung quy định về thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS đối với đương sự từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi và quy định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
Đương sự là người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
- Sửa đổi cụm từ “việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho họ tại Tòa án” thành cụm từ “việc thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS của đương sự tại Tòa án” vào quy định sau:
Đương sự là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó.
Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng.
Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS của đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
62. Quyền, nghĩa vụ của đương sự - Căn cứ Khoản 3, 7, 8, 9, 17, 20, 21, 25 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các quyền, nghĩa vụ của đương sự đã được đề cập tại BLTTDS sửa đổi 2011, bổ sung các quyền, nghĩa vụ sau:
- Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.
- Đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó.
- Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.
- Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự.
Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.
- Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
- Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.
- Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.
- Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do BLTTDS 2015 quy định.
63. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn - Căn cứ Khoản 1, 3 Điều 71 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung thêm các quyền, nghĩa vụ được bổ sung đối với đương sự nêu trên và thêm quyền, nghĩa vụ sau:
Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
64. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn - Căn cứ Khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung thêm các quyền, nghĩa vụ được bổ sung đối với đương sự nêu trên và thêm quyền, nghĩa vụ sau:
- Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
- Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định trên.
- Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định trên.
- Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.
65. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung thêm các quyền, nghĩa vụ được bổ sung đối với đương sự nêu trên.
- Bổ sung quy định sau:
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định nêu trên.
Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện vụ án khác.
66. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng - Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 73 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung các quy định sau:
Trường hợp thay đổi chủ sở hữu của tổ chức và có việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho chủ sở hữu mới thì chủ sở hữu mới kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
Trường hợp tổ chức được chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo quy định pháp luật về dân sự thì tổ chức đó kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
67. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự - Căn cứ Khoản 1, 2, 4, 5 Điều 75 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Quy định lại thế nào là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
- Thêm trường hợp được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đó là đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động trong vụ việc lao động theo quy định pháp luật về lao động, công đoàn: Những người sau đây được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi có yêu cầu của đương sự và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
+ Luật sư tham gia tố tụng theo quy định pháp luật về luật sư.
+ Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý.
+ Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo quy định của pháp luật về lao động, công đoàn.
+ Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.
- Bổ sung quy định sau: Khi đề nghị Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người đề nghị phải xuất trình các giấy tờ sau:
+ Luật sư xuất trình các giấy tờ theo Luật Luật sư.
+ Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ luật sư.
+ Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động xuất trình văn bản của tổ chức đó cử mình tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, tập thể người lao động.
+ Công dân Việt Nam có đủ điều kiện sau xuất trình giấy yêu cầu của đương sự và giấy tờ tùy thân: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.
Sau khi kiểm tra giấy tờ và thấy người đề nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Tòa án phải vào sổ đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và xác nhận vào giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Trường hợp từ chối đăng ký thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị.
68. Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự - Căn cứ Khoản 2, 3, 5, 6, 7 Điều 76 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm điều khoản loại trừ trong việc thu thập, cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án: Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự.
- Làm rõ quyền, nghĩa vụ có văn bản bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự: Tham gia việc hòa giải, phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.
- Bổ sung quy định sau: Trường hợp được đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.
Các quyền, nghĩa vụ sau:
+ Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.
+ Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.
+ Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
+ Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của BLTTDS 2015.
+ Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.
+ Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.
+ Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
69. Người làm chứng - Căn cứ Điều 77 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm điều kiện để được xem là người làm chứng:
Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
70. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng - Căn cứ Khoản 8 Điều 78 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung cơ quan dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa tại quy định sau:
Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phi thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp.
Trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, HĐXX, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
71. Quyền, nghĩa vụ của người giám định - Căn cứ Khoản 2 Điều 80 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung trường hợp phải từ chối giám định hoặc phải thay đổi người giám định bên cạnh các trường hợp đã được BLTTDS 2004 đề cập:
- Không được thực hiện giám định tư pháp theo Luật Giám định tư pháp.
- Họ đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm tra viên, Kiểm tra viên.
72. Người phiên dịch - Căn cứ Khoản 2 Điều 81 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài quy định đã được đề cập tại BLTTDS 2004, bổ sung quy định sau:
Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch.
Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.
73. Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch - Căn cứ Khoản 2 Điều 82 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Người phiên dịch phải từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi ngay cả khi họ đã tiến hành tố tụng với tư cách Thẩm tra viên, Kiểm tra viên.
74. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch - Căn cứ Khoản 2 Điều 84 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Thêm cơ quan có quyền thay đổi người giám định, người phiên dịch:
Tại phiên tòa, phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thẩm phán, HĐXX, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Thẩm phán, HĐXX, Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc thay người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định về người giám định, người phiên dịch.
75. Người đại diện - Căn cứ Khoản 1, 3, 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bổ sung quy định sau bên cạnh các quy định đã nêu tại BLTTDS 2004:
- Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy quyền.
Trường hợp nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.
- Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích là người đại diện.
76. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện - Căn cứ Khoản 2 Điều 86 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Nhấn mạnh người đại diện theo pháp luật tố tụng dân sự chỉ có quyền, nghĩa vụ trong phạm vi đại diện của mình:
Người đại diện theo pháp luật trong TTDS thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS của đương sự trong phạm vi mà mình đại diện.
77. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự - Căn cứ Điều 88 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Mở rộng trường hợp chỉ định người đại diện trong TTDS:
- Khi tiến hành TTDS, nếu có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một trong các trường hợp không được làm người đại diện thì Tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng.
- Đối với vụ việc lao động mà có đương sự thuộc trường hợp trên hoặc người lao động là người chưa thành niên mà không có người đại diện và Tòa án cũng không chỉ định được người đại diện theo quy định trên thì Tòa án chỉ định tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động đó.
Chương VII: Chứng minh và chứng cứ
78. Nghĩa vụ chứng minh - Căn cứ Điều 91 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Thêm điều khoản loại trừ không có nghĩa vụ chứng minh:
Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp:
+ Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
+ Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động.
+ Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.
- Trường hợp phản đối ngoài việc chứng minh thì phải thể hiện việc này thông qua văn bản: Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.
- Bổ sung quy định nghĩa vụ chứng minh của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Không còn quy định phải chịu trách nhiệm trong trường hợp không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ như trước mà thay vào đó, trường hợp này, Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc: Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.
79. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh - Căn cứ Điều 92 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Bổ sung quy định sau vào những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh:
Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.
- Bổ sung cụm từ “tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn” vào quy định sau: Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
- Thừa nhận đại diện chỉ trong phạm vi đại diện, trường hợp vượt quá thì không được thừa nhận: Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
80. Nguồn chứng cứ - Căn cứ Khoản 1, 8, 9 Điều 94 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Ngoài các nguồn chứng cứ đã nêu tại BLTTDS sửa đổi 2011, BLTTDS 2015 bổ sung các nguồn sau:
- Dữ liệu điện tử.
- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
- Văn bản công chứng, chứng thực.
Đồng thời, tập quán không còn được xem là nguồn chứng cứ.
81. Xác định chứng cứ - Căn cứ Khoản 1, 3, 5, 9, 10, 11 Điều 95 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Làm rõ việc xác định chứng cứ là tài liệu nghe được, nhìn được:
Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
- Bổ sung quy định việc xác định chứng cứ là thông điệp dữ liệu điện tử, văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý, văn bản công chứng, chứng thực và các nguồn khác: Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.
- Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng có thể được lấy nguồn từ thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh: Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
82. Giao nộp tài liệu, chứng cứ - Căn cứ Khoản 1,4, 5 Điều 96 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Thay đổi quy định trong trường hợp không giao nộp đủ chứng cứ:
Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ.
Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định về xác minh, thu thập chứng cứ để giải quyết vụ việc dân sự.
- Bổ sung các quy định sau:
Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của BLTTDS 2015.
Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó.
Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.
- Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác; đối với tài liệu, chứng cứ liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự này hoặc tài liệu, chứng cứ không thể sao gửi được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác.
83. Xác minh, thu thập chứng cứ - Căn cứ Khoản 1, 2, 4, 5 Điều 97 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Xác minh chứng cứ là một trong những quy định mới được đề cập tại BLTTDS 2015:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp sau:
+ Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử.
+ Thu thập vật chứng.
+ Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý.
+ Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng.
+ Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ.
+ Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định pháp luật.
- Ngoài các biện pháp thu thập chứng cứ đã quy định tại BLTTDS 2004, bổ sung các biện pháp sau:
+ Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng.
+ Ủy thác xác minh tài liệu, chứng cứ.
+ Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú.
+ Các biện pháp khác theo quy định của BLTTDS 2015.
- Bổ sung các quy định sau:
Trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ sau:
+ Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
+ Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú.
Khi Thẩm tra viên tiến hành biện pháp yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ, Tòa án phải thông báo về tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Kim Yến (Tổng hợp)
Còn nữa