1. Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2019.
Nghị định số 165/2018/NĐ-CP quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Luật Giao dịch điện tử; quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định pháp luật liên quan.
Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thuộc thủ tục hành chính phải tuân thủ quy định của pháp luật về thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến. Việc sử dụng chứng thư số và chữ ký số trong giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính phải tuân thủ quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Nghị định quy định: Chứng từ điện tử phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành. Hình thức thể hiện, việc khởi tạo, gửi, nhận chứng từ điện tử và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo Luật Giao dịch điện tử.
Chủ quản hệ thống thông tin nếu thực hiện việc thu thập thông tin cá nhân của người tham gia giao dịch phải tuân thủ Luật An toàn thông tin mạng, Luật An ninh mạng và các quy định pháp luật liên quan về bảo vệ thông tin cá nhân.
2. Thông tư số 31/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2019.
Thông tư này áp dụng đối với: - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động; người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.
- Người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
- Doanh nghiệp tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại khoản 7 Điều 14 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Theo Thông tư, người tham gia học các khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo chương trình huấn luyện khung bắt buộc đã được quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ, mục IV Phụ lục I Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ, Phụ lục I Thông tư này phải tham dự đủ ít nhất 80% thời gian khóa học mới được tham dự kiểm tra, sát hạch.
Kết quả kiểm tra, sát hạch mỗi phần lý thuyết, thực hành tối đa 100 điểm. Học viên được đánh giá đạt yêu cầu kiểm tra, sát hạch phải có số điểm mỗi phần thi lý thuyết, thực hành ít nhất từ 50 điểm trở lên. Trường hợp chương trình chỉ quy định kiểm tra, sát hạch lý thuyết thì phần thi lý thuyết phải từ 50 điểm trở lên.
Nội dung sát hạch gồm 02 phần:
- Sát hạch phần lý thuyết: Học viên làm bài tập trung trong thời gian 90 phút.
- Sát hạch phần kỹ năng: Học viên lựa chọn 01 chuyên đề, tự chuẩn bị bài giảng theo chương trình khung quy định và trình bày trước hội đồng sát hạch trong thời gian không quá 20 phút/học viên.
3. Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019.
Thông tư này quy định: Đối với cấp tiểu học, các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Tiếng Việt; Toán; Đạo đức; Ngoại ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Tự nhiên và Xã hội (ở lớp 1, lớp 2, lớp 3); Lịch sử và Địa lí (ở lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp 4, lớp 5); Tin học và Công nghệ (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm. Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (ở lớp 1, lớp 2).
Thời lượng giáo dục: Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học; mỗi tiết học 35 phút. Cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày thực hiện kế hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với cấp trung học cơ sở: Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục công dân; Lịch sử và Địa lí; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương. Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
Thời lượng giáo dục: Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút. Khuyến khích các trường trung học cơ sở đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thông tư số 35/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019.
Theo đó, tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với: Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 trở đi, hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019; người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019 được điều chỉnh theo công thức sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm |
= |
Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm |
x |
Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng |
Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo bảng dưới đây:
Năm |
Trước 1995 |
1995 |
1996 |
1997 |
1998 |
1999 |
2000 |
2001 |
2002 |
2003 |
2004 |
2005 |
2006 |
Mức điều chỉnh |
4,72 |
4,01 |
3,79 |
3,67 |
3,41 |
3,26 |
3,32 |
3,33 |
3,20 |
3,10 |
2,88 |
2,66 |
2,47 |
Năm |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
Mức điều chỉnh |
2,28 |
1,86 |
1,74 |
1,59 |
1,34 |
1,23 |
1,15 |
1,11 |
1,10 |
1,07 |
1,04 |
1,00 |
1,00 |
5. Thông tư số 121/2018/TT-BTC ngày 12/12/2018 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí để thực hiện công tác ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2019.
Thông tư này quy định mức chi cho một số nội dung, nhiệm vụ cụ thể như:
1. Chi duy trì đường dây nóng của cơ quan điều phối quốc gia bao gồm chi các chi phí để duy trì đường dây nóng theo hợp đồng, hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ; chi hỗ trợ người được giao trực tiếp nhận thông tin từ đường dây nóng (tiếp nhận thông tin 24h/24h và 7 ngày/tuần): 1.300.000 đồng/người/tháng/một đường dây nóng. Người nhận khoản hỗ trợ này thì không được thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ do trực đường dây nóng theo quy định.
2. Chi thuê dịch vụ kỹ thuật, mua sắm, nâng cấp, gia hạn bản quyền phần mềm, trang thiết bị, bảo dưỡng phương tiện công cụ để phục vụ công tác ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng.
3. Chi hỗ trợ xây dựng, áp dụng chuẩn ISO 27xxx theo quy định tại Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg và các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn thông tin mạng: Thực hiện quy định tại Thông tư số 116/2015/TT-BTC ngày 11/8/2015 của Bộ Tài chính quy định công tác quản lý tài chính đối với việc tư vấn, xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước…
Ngoài ra, việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
6. Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019, của Chính phủ về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong các cơ quan Nhà nước, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/02/2019.
Nghị định nêu rõ:
- Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội được sử dụng thường xuyên 01 ô tô, kể cả đã nghỉ công tác và không quy định mức giá.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được sử dụng 01 xe ô tô có giá tối đa 1,1 tỷ đồng trong thời gian công tác.
- Thứ trưởng, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được sử dụng ô tô đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và đi công tác với giá mua tối đa 920 triệu đồng/xe.
Trường hợp người tiền nhiệm nghỉ, chuyển công tác hoặc thôi giữ chức vụ, ô tô đã trang bị chưa đủ điều kiện thanh lý, thay thế thì người kế nhiệm tiếp tục sử dụng, không trang bị mới.
7. Thông tư số 02/2019/TT-BLĐTBXH ngày 08/01/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/02/2019.
Thông tư đã thay đổi Danh mục nhà tù và những nơi bị coi là nhà tù trong các thời kỳ kháng chiến để xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày.
Danh mục mới bổ sung loạt nhà tù và những nơi được coi là nhà tù, như:
- Tại tỉnh An Giang, có thêm tiểu khu Long Xuyên, tiểu khu Châu Đốc, chi khu quận An Phú, chỉ khu quận Tân Châu, chi khu quận Chợ Mới, chi khu Huệ Đức…
- Tại tỉnh Bắc Giang, có thêm đồn Con Voi xã Trung Sơn, huyện Việt Yên; Bốt Kim Sa xã Đan Hội, huyện Lục Nam…
Ngoài ra, Thông tư còn nêu cụ thể thời gian tồn tại của các nhà tù nói trên.
Khánh Linh (tổng hợp)